Báo cáo hoạt động đầu tư là gì? – Luật LVN Group - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Báo cáo hoạt động đầu tư là gì? – Luật LVN Group

Báo cáo hoạt động đầu tư là gì? – Luật LVN Group

Khi tham gia hoạt động đầu tư, một số cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư theo đúng quy định của Luật Đầu tư năm 2020. Đây là chế độ có vai trò, ý nghĩa cần thiết trong việc quản lý, vận hành và thực hiện các chính sách trong lĩnh vực đầu tư. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư có hai loại là chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam và chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài. Bài viết dưới đây chủ yếu sẽ đề cập đến phạm vi chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam? Chi tiết về quy định liên quan đến vấn đề này sẽ được LVN Group đề cập dưới nội dung trình bày dưới đây.

Báo cáo hoạt động đầu tư là gì? – Luật LVN Group

1/ Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam

Căn cứ vào các quy định của Luật đầu tư, chúng ta có thể định nghĩa chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam như sau:

Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam là quy định của pháp luật về việc thực hiện gửi tới các tài liệu liên quan đến hoạt động đầu tư tới chủ thể có thẩm quyền nhằm đảm bảo việc quản lý, điều hành, giám sát trong lĩnh vực đầu tư được hiệu quả.

2/ Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam

Căn cứ vào Khoản 1, Điều 72 Luật đầu tư 2020 thì đối tượng thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam là:

– Bộ, đơn vị ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

– Cơ quan đăng ký đầu tư;

– Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo hướng dẫn của Luật này.

Theo đó:

– Bộ, đơn vị ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đơn vị quản lý nhà nước về đầu tư, được nhà nước trao quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể.

– Cơ quan đăng ký đầu tư là đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 3, Luật Đầu tư 2020.

Ví dụ: Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; Sở Kế hoạch và Đầu tư.

– Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo Khoản 18 Điều 3, Luật Đầu tư 2020.

– Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh quy định tại Khoản 21 Điều 3 Luật Đầu tư 2020.

3/ Chế độ báo cáo định kỳ hoạt động đầu tư tại Việt Nam

Căn cứ vào Khoản 2, Điều 72 Luật Đầu tư 2020 thì chế độ báo cáo định kỳ diễn ra hàng quý, hàng năm, được thực hiện theo thứ tự:

(1) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo đơn vị đăng ký đầu tư và đơn vị thống kê trên địa bàn;

(2) Cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

(3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

(4) Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Nội dung báo cáo giữa các chủ thể có sự khác biệt và được quy định cụ thể như sau:

– Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo đơn vị đăng ký đầu tư và đơn vị thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội dung sau: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử lý và bảo vệ môi trường, các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động;

– Cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý. Việc báo cáo này sẽ giúp Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nắm bắt được số lượng nhà đầu tư trong địa bàn và đưa ra các chiến lược, chính sách tác động hiệu quả.;

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu tư trên địa bàn;

– Các Bộ, đơn vị ngang Bộ báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương khác thuộc phạm vi quản lý (nếu có); báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản lý của ngành và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Nội dung báo cáo của Bộ, đơn vị ngang Bộ vừa có nội dung bắt buộc, vừa có nội dung không bắt buộc, các Bộ và đơn vị ngang Bộ trong nhiệm vụ này mang tính phối hợp nhiều hơn là trách nhiệm giữa cấp trên và cấp dưới;

– Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Đầu tư 2020. Chính phủ là đơn vị thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam, vì vậy, việc Bộ kế hoạch đầu tư báo cáo với Thủ Tướng chính phủ là cách thức để chủ thể này thực hiện được chức năng, vị trí, vai trò của mình, từ đó đưa ra các chính sách, chiến lược và những thay đổi phù hợp trong sự phát triển của lĩnh vực đầu tư.

3/ Hình thức báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam

Căn cứ vào quy định tại Khoản 3 Điều 72 Luật Đầu tư 2020 thì Cơ quan, nhà đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Theo đó, Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn để theo dõi, đánh giá, phân tích tình hình đầu tư trên phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.

4/ Một số câu hỏi liên quan

4.1/ Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam có đột xuất không hay chỉ được tiến hành theo cách thức định kỳ?

Căn cứ vào Khoản 4 Điều 72 Luật Đầu tư 2020 thì Cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế quy định thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

4.2/ Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 73 Luật Đầu tư 2020 thì đối tượng thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài là:

– Bộ, đơn vị ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hướng dẫn của pháp luật, đơn vị uỷ quyền vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

– Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài theo hướng dẫn của Luật Đầu tư 2020.

4.3/ Chế độ báo cáo định kỳ hoạt động đầu tư ở nước ngoài

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 73 Luật Đầu tư 2020 thì chế độ báo cáo định kỳ hoạt động đầu tư ở nước ngoài thực hiện như sau:

– Định kỳ hằng năm, có báo cáo tình hình quản lý đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

– Định kỳ hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư ra nước ngoài.

Các bạn có thể cân nhắc thêm nội dung trình bày: Báo cáo vốn đầu tư?

Bài viết trên là những kiến thức pháp lý cơ bản liên quan đến Báo cáo hoạt động đầu tư là gì? Trong quá trình nghiên cứu, bạn có câu hỏi hãy liên hệ với chúng tôi qua website: lvngroup.vn

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com