Trong cuộc sống hàng ngày khi thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa khách hàng thường được các nhãn hàng giới thiệu về chính sách bảo hành của hàng hóa đó. Vậy, bảo hành là gì? Pháp luật hiện hành quy định thế nào về bảo hành?
Công ty luật LVN Group sẽ gửi tới đến quý bạn đọc những thông tin quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề này
1. Bảo hành là gì?
Có thể hiểu bảo hành chính là việc bên bán hàng hóa đặt ra cho mình nghĩa vụ sửa chữa hàng hóa đã bán cho bên mua trong một khoảng thời gian nhất định để đảm bảo quyền lợi cho người mua trong trường hợp hàng hóa được bán có khuyết tật hay hư hỏng.
2. Nghĩa vụ bảo hành theo hướng dẫn của pháp luật
Theo quy định tại Điều 446 Bộ luật dân sự năm 2015, bên bán có nghĩa vụ bảo hành đối với vật mua bán trong một thời hạn, gọi là thời hạn bảo hành, nếu việc bảo hành do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Thời hạn bảo hành được tính kể từ thời gian bên mua có nghĩa vụ phải nhận vật.
Bảo hành là gì ? Quy định pháp luật về bảo hành ?
Trong thương mại, trường hợp hàng hoá mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng hoá đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận:
– Bên bán phải thực hiện nghĩa vụ bảo hành trong thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tiễn cho phép.
– Bên bán phải chịu các chi phí về việc bảo hành, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 cũng quy định rõ hàng hoá, linh kiện, phụ kiện được bảo hành theo thoả thuận của các bên hoặc bắt buộc bảo hành theo hướng dẫn của pháp luật. Trường hợp hàng hoá, linh kiện, phụ kiện được bảo hành, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá có trách nhiệm:
– Thực hiện trọn vẹn nghĩa vụ bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện do mình gửi tới;
– Cung cấp cho người tiêu dùng giấy tiếp nhận bảo hành, trong đó ghi rõ thời gian thực hiện bảo hành. Thời gian thực hiện bảo hành không tính vào thời hạn bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá thay thế linh kiện, phụ kiện hoặc đổi hàng hóa mới thì thời hạn bảo hành linh kiện, phụ kiện hoặc hàng hóa đó được tính từ thời gian thay thế linh kiện, phụ kiện hoặc đổi hàng hóa mới;
– Cung cấp cho người tiêu dùng hàng hóa, linh kiện, phụ kiện tương tự để sử dụng tạm thời hoặc có cách thức giải quyết khác được người tiêu dùng chấp nhận trong thời gian thực hiện bảo hành;
– Đổi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp hết thời gian thực hiện bảo hành mà không sửa chữa được hoặc không khắc phục được lỗi;
– Đổi hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi hàng hóa và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp đã thực hiện bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện từ ba lần trở lên trong thời hạn bảo hành mà vẫn không khắc phục được lỗi;
– Chịu chi phí sửa chữa, vận chuyển hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đến nơi bảo hành và từ nơi bảo hành đến nơi cư trú của người tiêu dùng;
– Chịu trách nhiệm về việc bảo hành hàng hóa, linh kiện, phụ kiện cho người tiêu dùng cả trong trường hợp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc bảo hành.
3. Trách nhiệm của bên bảo hành theo hướng dẫn của pháp luật
Thứ nhất, trách nhiệm sửa chữa vật trong thời hạn bảo hành
– Bên bán phải sửa chữa vật và bảo đảm vật có đủ các tiêu chuẩn chất lượng hoặc có đủ các đặc tính đã cam kết.
– Bên bán chịu chi phí về sửa chữa và vận chuyển vật đến nơi sửa chữa và từ nơi sửa chữa đến nơi cư trú hoặc trụ sở của bên mua.
– Bên mua có quyền yêu cầu bên bán hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn do các bên thỏa thuận hoặc trong một thời gian hợp lý; nếu bên bán không thể sửa chữa được hoặc không thể hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn đó thì bên mua có quyền yêu cầu giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.
Thứ hai, trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật
Khi phát hiện hàng hóa có khuyết tật, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hoá có trách nhiệm:
– Kịp thời tiến hành mọi biện pháp cần thiết để ngừng việc gửi tới hàng hóa có khuyết tật trên thị trường;
– Thông báo công khai về hàng hóa có khuyết tật và việc thu hồi hàng hóa đó ít nhất 05 số liên tiếp trên báo ngày hoặc 05 ngày liên tiếp trên đài phát thanh, truyền hình tại địa phương mà hàng hoá đó được lưu thông với các nội dung sau đây:
+ Mô tả hàng hóa phải thu hồi;
+ Lý do thu hồi hàng hóa và cảnh báo nguy cơ tổn hại do khuyết tật của hàng hóa gây ra;
+ Thời gian, địa điểm, phương thức thu hồi hàng hóa;
+ Thời gian, phương thức khắc phục khuyết tật của hàng hóa;
+ Các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong quá trình thu hồi hàng hóa;
– Thực hiện việc thu hồi hàng hóa có khuyết tật đúng nội dung đã thông báo công khai và chịu các chi phí phát sinh trong quá trình thu hồi;
– Báo cáo kết quả cho đơn vị quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp tỉnh nơi thực hiện thu hồi hàng hóa có khuyết tật sau khi hoàn thành việc thu hồi; trường hợp việc thu hồi hàng hóa có khuyết tật được tiến hành trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên thì báo cáo kết quả cho đơn vị quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở trung ương.
Thứ ba, trách nhiệm bồi thường tổn hại trong thời hạn bảo hành
Ngoài việc yêu cầu thực hiện các biện pháp bảo hành, bên mua có quyền yêu cầu bên bán bồi thường tổn hại do khuyết tật về kỹ thuật của vật gây ra trong thời hạn bảo hành.
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa có trách nhiệm bồi thường tổn hại trong trường hợp hàng hóa có khuyết tật do mình gửi tới gây tổn hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng, kể cả khi tổ chức, cá nhân đó không biết hoặc không có lỗi trong việc phát sinh khuyết tật
Lưu ý:
Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá quy định nêu trên bao gồm:
– Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa;
– Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa;
– Tổ chức, cá nhân gắn tên thương mại lên hàng hóa hoặc sử dụng nhãn hiệu, chỉ dẫn thương mại cho phép nhận biết đó là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa;
– Tổ chức, cá nhân trực tiếp gửi tới hàng hóa có khuyết tật cho người tiêu dùng trong trường hợp không xác định được tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bồi thường tổn hại
Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá được miễn trách nhiệm bồi thường tổn hại khi chứng minh được khuyết tật của hàng hoá không thể phát hiện được với trình độ khoa học, kỹ thuật tại thời gian tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá gửi tới cho người tiêu dùng.