Bảo hộ nhãn hiệu mùi hương (Cập nhật 2023) - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Bảo hộ nhãn hiệu mùi hương (Cập nhật 2023)

Bảo hộ nhãn hiệu mùi hương (Cập nhật 2023)

Bảo hộ nhãn hiệu mùi hương (Cập nhật 2023)
Bảo hộ nhãn hiệu mùi hương hiện đang là một xu hướng được nhiều nước trên thế giới ghi nhận và thực hiện. Tuy nhiên, do một số đặc điểm mang tính chất đặc thù của nhãn hiệu mùi hương mà việc bảo hộ loại nhãn hiệu này ở một số quốc gia còn gặp nhiều vướng mắc. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và khoa học kĩ thuật trong nước ngày càng phát triển, pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp thiết phải có sự tiếp thu kinh nghiệm các quốc gia trên thế giới và thực hiện bảo hộ nhãn hiệu mùi hương để đáp ứng nhu cầu thực tiễn cũng như đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết trong các Điều ước quốc tế.

1. Khái niệm nhãn hiệu mùi hương

Tại Việt Nam, như đã trình bày tại mục 2.1, Luật Sở hữu trí tuệ chỉ quy định khái niệm “nhãn hiệu” tại Điều 4(16) mà không có bất kỳ quy định nào nào giải thích hay đề cập đến thuật ngữ “nhãn hiệu mùi hương”. Theo nhóm chuyên gia, việc pháp luật Việt Nam không quy định về nội dung này là hợp lý bởi lẽ Việt Nam vẫn chưa thừa nhận nhãn hiệu mùi hương, do đó, việc đưa ra quy định giải thích thuật ngữ này trong các văn bản pháp luật hiện hành là không cần thiết. Mặc dù vậy, nhóm chuyên gia nhận thấy việc định nghĩa “nhãn hiệu mùi hương” hoàn toàn có thể dựa vào cơ sở khái niệm của “nhãn hiệu” bằng cách định nghĩa chúng bằng chức năng của nhãn hiệu. Bên cạnh đó, để phục vụ cho mục đích nghiên cứu, nhóm chuyên gia sẽ đồng thời cân nhắc thêm các quy định pháp luật trên trường quốc tế để đưa ra khái niệm chung về nhãn hiệu mùi hương.

Đối với Hiệp định TRIPS, mặc dù Hiệp định này cũng không đưa ra khái niệm cụ thể về “nhãn hiệu mùi hương”, nhưng nhìn nhận một cách tổng quan, khái niệm “nhãn hiệu” được nêu trong Hiệp định đã bao hàm cả nhãn hiệu mùi hương. Hiệp định TRIPS, Điều 15(1) có chỉ ra rằng: “Bất kỳ một dấu hiệu, hoặc tổ hợp các dấu hiệu nào, có khả năng phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp với hàng hóa hoặc dịch vụ của các doanh nghiệp khác, đều có thể làm nhãn hiệu hàng hoá”. Đặc điểm mà Hiệp định quan tâm và nhấn mạnh là chức năng phân biệt của nhãn hiệu, không phải đặc điểm “nhìn thấy được” hay “không nhìn thấy được”. Vì vậy, quy định trên không bó hẹp phạm vi nhãn hiệu chỉ là các dấu hiệu nhìn thấy được mà có sự mở rộng với dấu hiệu không nhìn thấy được nói chung và dấu hiệu mùi hương nói riêng.

Dựa trên chức năng chính của nhãn hiệu là nhằm phân biệt hàng hóa, dịch vụ nêu trên, nhóm chuyên gia trước hết đề xuất khái niệm chung nhất về “nhãn hiệu mùi hương” như sau: nhãn hiệu mùi hương là dấu hiệu mùi hương dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Đối tượng của nhãn hiệu mùi hương có thể là hàng hóa, hay dịch vụ, miễn sao vẫn phải đáp ứng chức năng phân biệt sản phẩm của chủ thể này với chủ thể khác. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy không có đơn đăng ký nhãn hiệu mùi hương cho đối tượng là dịch vụ, các văn bằng bảo hộ nhãn hiệu mùi hương hiện nay mới chỉ xoay quanh việc bảo hộ nhãn hiệu mùi hương cho hàng hóa (chẳng hạn như nhãn hiệu mùi anh đào (nhãn hiệu số 2463044) tại Hoa Kỳ cho sản phẩm dầu nhớt tổng hợp cho xe phân khối lớn). Điều đó được lý giải rằng, trên thực tiễn, việc đăng ký và chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu mùi hương cho các sản phẩm không nhìn thấy được đã đặt ra nhiều thách thức cho đơn vị sở hữu trí tuệ tại các quốc gia thừa nhận bảo hộ loại nhãn hiệu này. Do đó, việc sử dụng các dấu hiệu không nhìn thấy được để bảo hộ cho đối tượng không nhìn thấy được (dịch vụ) là điều khó khăn cho chính chủ đơn cũng như đơn vị nhà nước trong việc chứng minh khả năng phân biệt dịch vụ của chủ thể cung ứng này với dịch vụ của các chủ thể khác.

2. Các điều kiện bảo hộ của nhãn hiệu mùi hương

Khác với các dấu hiệu nhìn thấy được như từ ngữ, hình ảnh, màu sắc (người tiêu dùng có thể chỉ rõ, miêu tả chúng thông qua màu sắc, chữ viết, hình khối, bố cục một cách chi tiết mà ít có sự khác biệt về cảm nhận hình ảnh, mùi hương là dấu hiệu phi truyền thống không thể cảm nhận thông qua thị giác cũng như khó diễn tả bằng đồ họa do khả năng tiếp nhận mùi hương bằng khứu giác của mỗi người là khác nhau, người tiêu dùng chỉ có thể cảm nhận và nói ra theo tưởng tượng của mình. Điều này khiến cho việc phân biệt giữa các hàng hóa, dịch vụ bằng nhãn hiệu mùi hương trở nên khó chứng minh và yêu cầu điều kiện bảo hộ cũng cần phải khắt khe hơn. Vì vậy, theo quan điểm của nhóm chuyên gia, để một mùi hương được bảo hộ dưới cách thức nhãn hiệu, mùi hương đó phải được coi là có khả năng phân biệt. Trên thực tiễn, pháp luật không có bất kỳ định nghĩa nào liên quan đến “khả năng phân biệt” của nhãn hiệu nói chung. Thay vào đó, thuật ngữ này thường được giải thích, vận dụng: i) thông qua học thuyết về khả năng phân biệt trong pháp luật về nhãn hiệu và ii) bằng cách liệt kê các dấu hiệu không có khả năng phân biệt của các quốc gia trên thế giới.

Bên cạnh việc chứng minh khả năng phân biệt một cách trực tiếp,dấu hiệu mùi hương được đánh giá là dấu hiệu có khả năng phân biệt nếu không thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

i) Mùi hương được đăng ký bảo hộ là mùi hương tự nhiên của sản phẩm

ii) Mùi hương được đăng ký bảo hộ là mùi hương mang tính chức năng

iii) Mùi hương đăng ký bảo hộ là mùi hương phổ biến trong hoạt động thương mại.

Trong một vài trường hợp, với những loại hàng hóa có mùi hương không phải là mùi tự nhiên của sản phẩm, nhưng người tiêu dùng đã nhận thức rằng đây là mùi đương nhiên mà sản phẩm có do hầu hết các nhà sản xuất đều sử dụng mùi hương này. Khi đó, dấu hiệu mùi hương đó sẽ không được bảo hộ là nhãn hiệu mùi hương.

3. Gợi mở cho Việt Nam trong việc bảo hộ nhãn hiệu mùi hương

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều kiện tiên quyết để một dấu hiệu được bảo hộ là khả năng nhìn thấy được của dấu hiệu đó, nghĩa là, hiện nay, Việt Nam chưa chấp nhận bảo hộ các dấu hiệu không nhìn thấy được, như dấu hiệu âm thanh, dấu hiệu mùi dưới cách thức nhãn hiệu.

Trước nhu cầu bảo hộ nhãn hiệu mùi hương cũng như trên cơ sở học tập kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong việc bảo hộ nhãn hiệu mùi hương, nhóm chuyên gia xin đưa ra một số kiến nghị, đề xuất gợi mở cho Việt Nam trong việc bảo hộ nhãn hiệu mùi hương như sau:

3.1. Điều kiện bảo hộ

Một là, điều kiện bảo hộ nhãn hiệu quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ, Điều 72(1) nên được sửa đổi theo hướng như sau: “Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Là dấu hiệu nhìn thấy được hoặc dấu hiệu không nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc bằng các cách thức khác.

Hai là, nên quy định thêm các tiêu chí bảo hộ nhãn hiệu mùi hương trong Luật Sở hữu trí tuệ. Đây sẽ là cơ sở pháp lý cần thiết giúp đơn vị nhà nước trong việc thẩm định dấu hiệu đăng ký bảo hộ là nhãn hiệu mùi có đủ cơ sở được bảo hộ được không. Các tiêu chí đó có thể được đưa ra trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm từ Hoa Kỳ cũng như EU như sau:

– Dấu hiệu được bảo hộ là nhãn hiệu mùi hương phải có khả năng phân biệt

Pháp luật Việt Nam có thể đưa ra các tiêu chí để đánh giá tính phân biệt của một nhãn hiệu, chứ không chỉ đưa ra các dấu hiệu không có khả năng phân biệt như theo hướng dẫn hiện nay. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu mùi hương có thể là khả năng tự phân biệt, khả năng phân biệt thông qua sử dụng hoặc thậm chí là trường hợp dấu hiệu mùi hương chỉ mang chức năng mô tả nhưng có ý nghĩa thứ cấp.

– Dấu hiệu được bảo hộ phải là dấu hiệu mang tính phi chức năng

Vấn đề cần thiết nhất cần chứng minh là dấu hiệu mùi hương được đăng ký bảo hộ là nhãn hiệu chỉ có một chức năng duy nhất là chỉ định nguồn gốc của sản phẩm, chứ không phải chỉ dẫn đến đặc điểm của sản phẩm gắn liền với mùi hương. Mặt khác, tính phi chức năng cũng có tác dụng đảm bảo mục tiêu ban đầu của nhãn hiệu là chỉ định nguồn, chứ không phải hạn chế quyền cạnh tranh đối với những đối thủ kinh doanh khác. Vì vậy, điều đó cho thấy rằng, các dấu hiệu mùi hương là mùi hương tự nhiên của sản phẩm, mùi hương che giấu chức năng và mùi hương phổ biến trong hoạt động thương mại sẽ là mùi hương không có khả năng phân biệt và vì vậy sẽ không được bảo hộ là nhãn hiệu mùi hương.

3.2. Hình thức thể hiện trong đơn đăng ký nhãn hiệu

Hiện nay, thủ tục đăng ký nhãn hiệu theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam yêu cầu tờ khai đăng ký nhãn hiệu (theo mẫu). Mặt khác, tài liệu khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu còn yêu cầu một số lượng mẫu nhãn hiệu nhất định kèm theo giống hệt mẫu nhãn hiệu dán trên tờ khai đơn đăng ký cả về kích thước, màu sắc, được trình bày rõ ràng với kích thước theo hướng dẫn. Vì vậy, có thể thấy, quy định trên chỉ phù hợp với những đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu là nhãn hiệu truyền thống, còn với nhãn hiệu phi truyền thống như nhãn hiệu mùi hương thì việc mô tả nhãn hiệu như trên cũng như việc đính kèm mẫu nhãn hiệu trong đơn đăng ký gặp không ít khó khăn.

Trước nhu cầu bảo hộ nhãn hiệu mùi hương, việc bổ sung quy định về cách thức thể hiện trong đơn đăng ký nhãn hiệu mùi hương là vấn đề cần thiết cần có sự xem xét, đánh giá, điều chỉnh cho phù hợp. Khác với nhãn hiệu âm thanh (có thể thể hiện dưới cách thức nốt nhạc, âm phổ…), nhãn hiệu mùi khó có thể được mô tả một cách rõ ràng trong đơn đăng ký, hay cũng không thể chỉ thể hiện công thức hóa học của nhãn hiệu trong đơn đăng ký. Trong vấn đề này, luật pháp Việt Nam có thể học tập kinh nghiệm của EU trong việc yêu cầu cách thức của nhãn hiệu mùi hương phải được thể hiện dưới một cách thức nhất định. Cần lưu ý rằng, việc bắt buộc một cách thức mô tả bằng đồ họa có thể gây ra những khuôn mẫu cứng nhắc không cần thiết, gây khó khăn cho các doanh nghiệp có mong muốn bảo hộ nhãn hiệu mùi hương. Pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam có thể tạo ra sự linh hoạt bằng cách cho phép doanh nghiệp thể hiện dấu hiệu mùi hương của mình dưới bất kỳ cách thức nào phù hợp với điều kiện khoa học kỹ thuật của mình, với điều kiện cách thức thể hiện đó phải rõ ràng, minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị có thẩm quyền xác định được chính xác đối tượng cần bảo hộ.

Với thực tiễn bảo hộ trong một thời gian dài của một số quốc gia trên thế giới, có thể thấy rằng việc chấp thuận bảo hộ nhãn hiệu mùi hương là hoàn toàn khả thi nhưng việc triển khai bảo hộ nhãn hiệu này trên thực tiễn có thể sẽ là khó khăn lớn cho Việt Nam. Vì vậy, với những nội dung trên, chúng ta đã phần nào nắm rõ được những vấn đề liên quan đến bảo hộ nhãn hiệu mùi hương. Mọi câu hỏi quý khách hàng có thể phản hồi trực tiếp dưới nội dung trình bày hoặc liên hệ với chúng tôi qua website lvngroup.vn để được đội ngũ chuyên viên hỗ trợ tư vấn nhanh chóng và kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com