Bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng

Anh Ngọc có câu hỏi:

Kính gửi các luật sư,

Hợp đồng lao động của tôi là 1 năm. Tháng 3/2018 sẽ hết hạn. Tháng 10/2017 phòng nhân sự thông báo sẽ chấm dứt hợp đồng lao động với tôi sau 30 ngày kể từ ngày thông báo vì lý do cơ cấu lại công ty. Xin hỏi

1. Công ty làm như vậy có đúng luật không ?

2. Tôi có nhận được khoản bồi thường nào không ?

3. Vì lý do cơ cấu lại tổ chức công ty mà sa thải một mình tôi như thế có đúng pháp luật được không ?

4. Nếu sa thải chỉ 01 người vì lý do cơ cấu thì công ty phải làm những gì với đơn vị lao động thương binh xã hội

5. Trong thư mời nhận việc của công ty, công ty có nói rằng sẽ có tháng lương thứ 13, thưởng cuối năm dựa trên kết quả kinh doanh, vậy tôi có thể yêu cầu công ty trả tôi khoản này dựa trên thời gian thực tiễn tôi đã làm không.

 

Trân trọng cảm ơn

Luật sư trả lời:

Chào bạn,

Theo quy định của BLLĐ 2012 thì:

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo hướng dẫn của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ công tác;

d) Người lao động không có mặt tại nơi công tác sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày công tác đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

 

Theo quy định của Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì:

Điều 12. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động tại các Điểm a và c Khoản 1 Điều 38 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

1. Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức uỷ quyền tập thể lao động tại cơ sở.

2. Lý do bất khả kháng khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Do địch họa, dịch bệnh;

b) Di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Vì vậy, nếu bạn không thuộc vào các trường hợp vừa nêu thì Công ty không có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với bạn được.

Nếu Công ty chấm dứt HĐLĐ với bạn trái luật thì quyền lợi của bạn được quy định như sau:

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại công tác theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được công tác cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục công tác, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo hướng dẫn tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo hướng dẫn tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn công tác thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Mặt khác, thư mời nhận việc của bạn có nêu tiền thưởng tháng 13, đó là lời mời chào nêu lên ý chí đơn phương của NSDLĐ. Nó chỉ bắt buộc phải thực hiện khi được quy định trong HĐLĐ hay quy hình phạt chính của Công ty ban hành áp dụng cho NLĐ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com