Biên bản huỷ hoá đơn Phó giám đốc có được quyền ký không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Biên bản huỷ hoá đơn Phó giám đốc có được quyền ký không?

Biên bản huỷ hoá đơn Phó giám đốc có được quyền ký không?

Biên bản hủy hóa đơn là một phần không thể thiếu trong bộ hồ sơ hủy hóa đơn của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Sai sót trên hóa đơn là điều khó tránh khỏi trong quá trình tạo lập và phát hành hóa đơn. Khi xảy ra sai sót, kế toán có thể lập Mẫu biên bản hủy hóa đơn GTGT. Biên bản hủy hóa đơn là một phần không thể thiếu trong bộ hồ sơ hủy hóa đơn của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Vậy Phó Giám đốc có được quyền ký không? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày: Biên bản huỷ chứng từ Phó giám đốc có được quyền ký không?

Biên bản huỷ chứng từ Phó giám đốc có được quyền ký không?

1. Tổng quan về hủy hóa đơn

1.1. Hủy hóa đơn là gì?

Khoản 10, Điều 3, Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định:

Hủy hóa đơn, chứng từ là làm cho hóa đơn, chứng từ đó không có giá trị sử dụng

Nguồn: Khoản 10, Điều 3, Nghị định 123/2020/NĐ-CP Thư viện pháp luật

1.2. Hủy hóa đơn khác tiêu hủy hóa đơn thế nào?

Nhiều người hiện nay đang nhầm lẫn giữa 2 khái niệm: hủy hóa đơn và tiêu hủy hóa đơn. Cần phải hiểu rằng tiêu hủy hóa đơn điện tử là làm cho hóa đơn đó biến mất hoàn toàn, không còn tồn tại trên hệ thống thông tin và không thể truy cập hay tham chiếu thông tin của hóa đơn đó nữa.

Còn hủy hóa đơn là hóa đơn đó vẫn còn tồn tại trên hệ thống thông tin và có thể rà soát, tra cứu được, chỉ là hóa đơn điện tử này không còn giá trị nữa.

Việc tiêu hủy hóa đơn chỉ diễn ra khi và chỉ khi hóa đơn hết thời hạn lưu trữ theo hướng dẫn của kế toán. Trái lại, việc hủy hóa đơn điện tử có thể được diễn ra nhiều lần.

2. Khi nào thì người bán cần lập biên bản hủy hóa đơn điện tử?

Thực tế, biên bản hủy hóa đơn điện tử là một biên bản ghi nhận các sai sót đã phát sinh trong toàn bộ quá trình phát hành hóa đơn.

Căn cứ theo Thông tư 39/2014/TT-BTC, một khi thông tin trong hóa đơn GTGT bị viết nhầm hoặc hợp đồng giữa hai bên mua và bán không được thực hiện nữa thì cần phải lập biên bản hủy hóa đơn để xóa bỏ HĐĐT ấy.

Căn cứ, các trường hợp cần phải hủy hóa đơn điện tử được Bộ Tài chính quy định trong Thông tư bao gồm:

– Hóa đơn đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in hóa đơn.

– Tổ chức, hộ, cá nhân có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện hủy hóa đơn. Thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với đơn vị thuế. Trường hợp đơn vị thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), tổ chức, hộ, cá nhân phải hủy hóa đơn, thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày đơn vị thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.

– Các loại hóa đơn đã lập của các đơn vị kế toán được hủy theo hướng dẫn của pháp luật về kế toán.

– Các loại hóa đơn chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không hủy mà được xử lý theo hướng dẫn của pháp luật.

Đối với hóa đơn điện tử được khởi tạo theo Thông tư 39/2014/TT-BTC thì các trường hợp hủy hóa đơn cũng được áp dụng tương tự như trên. Mặt khác, Nghị định 119/2018/NĐ-CP, Chính Phủ có quy định: HĐĐT đã hết thời hạn lưu trữ theo hướng dẫn của pháp luật kế toán, nếu không có quy định khác của đơn vị nhà nước có thẩm quyền thì cần phải lập biên bản hủy hóa đơn.

Người mua cần chú ý những trường hợp trên để việc lập biên bản hủy HĐĐT được thực hiện đúng theo hướng dẫn pháp luật.

3. Mẫu biên bản hủy hóa đơn cập nhật mới nhất

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…….o0o…….

 

BIÊN BẢN HỦY HOÁ ĐƠN ĐIỆN TỬ

 

Căn cứ theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

Căn cứ theo Thông tư 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP

Hôm nay, ngày    tháng    năm 2023, Chúng tôi gồm:

Hai bên A, B thống nhất lập biên bản này xác nhận các thông tin  sau:

1. Hóa đơn thu hồi: Bên A hủy hóa đơn mà Bên A đã lập và giao cho Bên B, cụ thể:

2. Lý do thu hồi:  Xuất sai tên hàng hoá, dịch vụ.

3. Hóa đơn thay thế: Bên A đã lập và giao Bên B, 01 tờ hóa đơn thay thế/điều chỉnh:

  1. Ý kiến khác: không.

Biên bản này được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản có giá trị pháp lý như nhau. Bên A và Bên B đã đọc, hiểu rõ và hoàn toàn thống nhất từng nội dung trên Biên bản thu hồi hóa đơn này và không có ý kiến gì thêm.

4. Biên bản huỷ chứng từ Phó giám đốc có được quyền ký không?

Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Điều 16, Khoản 2, Điểm d quy định cách viết một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn như sau:

“d) Tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)”

Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.”

Căn cứ theo hướng dẫn trên:

+ Giám đốc nếu không được ký trên hóa đơn có thể ủy quyền cho Phó giám đốc ký trên hóa đơn, tương tự việc ký biên bản huỷ chứng từ cũng vậy, Phó giám đốc có thể ký nếu được uỷ quyền theo đúng quy định pháp luật.

+ Giám đốc Công ty có văn bản ủy quyền giao cho phó Giám đốc ký thay khi lập hóa đơn bán hàng thì Phó Giám đốc Công ty ký, đóng dấu tại tiêu thức thủ trưởng đơn vị.

Việc ủy quyền cho phó giám đốc ký phải đảm bảo các yêu cầu sau:

– Thủ trưởng đơn vị có quyền uỷ quyền cho một cá nhân nào đó thực hiện việc ký duyệt nhưng ngoài việc phải bảo đảm các nguyên tắc tối thiểu của Bộ Luật dân sự, việc uỷ quyền đó không trái với điều lệ của công ty.

– Để ủy quyền cho phó giám đốc công ty thì doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền trên đó ghi rõ các nội dung sau:

+ Quyết định uỷ quyền.

+ Phạm vi ủy quyền.

+ Thời hạn được uỷ quyền trong khoảng thời gian nào.

– Quyết định ủy quyền cần thông báo công khai để khách hàng liên quan được biết, trên góc trái phía trên của chứng từ liên 2 phải đóng dấu của đơn vị.

– Bên được ủy quyền chỉ thực hiện các công việc giới hạn trong phạm vi ủy quyền, việc thực hiện các công việc ngoài phạm vi ủy quyền phải được sự chấp thuận của bên ủy quyền. Các công việc mà người được ủy quyền thực hiện vượt quá phạm vi ủy quyền thì hậu quả từ hành vi đó sẽ do chính người được ủy quyền chịu trách nhiệm trừ trường hợp người ủy quyền biết về hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền mà không phản đối.

– Khi đã uỷ quyền, Thủ trưởng đơn vị vẫn phải chịu trách nhiệm toàn diện đối với mọi hậu quả do hành vi của người được uỷ quyền thực hiện.

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Biên bản huỷ chứng từ Phó giám đốc có được quyền ký không? Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com