Trong thực tiễn, không phải hợp đồng mua bán điện nào cũng được bên mua thanh toán tiền điện kịp thời và trọn vẹn. Vì vậy, nhằm bảo đảm trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền điện trong thời gian thực hiện hợp đồng mua bán điện, Chính phủ quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện tại Nghị định số 137/2013/NĐ-CP. Bài viết sau đây, chúng ta sẽ nghiên cứu kĩ hơn Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện.
Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trong mua bán điện
1. Bên mua điện bắt buộc phải bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện khi nào?
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 137/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực và Luật điện lực sửa đổi thì việc bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện được quy định cụ thể như sau:
– Bên mua điện là khách hàng sử dụng điện có sản lượng điện tiêu thụ bình quân từ 1.000.000 kWh/tháng trở lên có trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng mua bán điện có hiệu lực.
– Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng do các bên mua, bán điện thỏa thuận, nhưng không vượt quá 15 ngày tiền điện, được tính trên cơ sở sản lượng điện tiêu thụ trung bình tháng đăng ký trong hợp đồng mua bán điện và giá điện năng giờ bình thường được áp dụng.
– Biện pháp, cách thức, hiệu lực bảo đảm, quyền và nghĩa vụ trong việc bảo đảm do các bên thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng mua bán điện; khuyến khích thực hiện biện pháp bảo lãnh qua ngân hàng.
– Bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện trong trường hợp bên mua điện không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng, không duy trì biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng.
– Quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện không áp dụng đối với các hợp đồng mua bán điện đã có hiệu lực trước thời gian Nghị định này có hiệu lực, trừ các hợp đồng mua bán điện mà hai bên đã có thỏa thuận về bảo đảm thực hiện hợp đồng.
2. Điều kiện thực hiện Hợp đồng mua bán điện
Hợp đồng mua bán điện là một giao dịch dân sự mà khi các bên trong hợp đồng muốn thực hiện ký kết với nhau cần đáp ứng những điều kiện sau đây:
1. Bên mua điện phải có đủ năng lực hành vi dân sự theo hướng dẫn của pháp luật và có giấy đề nghị mua điện kèm theo bản sao của một trong các giấy tờ sau:
– Hộ khẩu thường trú, hoặc sổ tạm trú;
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc quyết định phân nhà;
– Hợp đồng mua bán nhà hợp lệ;
– Hợp đồng thuê nhà có thời hạn từ 01 năm trở lên;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trên đất đã có nhà ở);
– Hợp đồng ủy quyền quản lý và sử dụng nhà được công chứng hoặc chứng thực;
2. Bên bán điện có lưới điện phân phối đủ khả năng gửi tới điện đáp ứng nhu cầu của bên mua điện.
3. Bên bán điện phải ký hợp đồng và cấp điện cho bên mua điện trong thời hạn 07 ngày công tác khi có đủ các điều kiện quy định nêu trên.
4. Trường hợp không có lưới điện phân phối hoặc lưới điện phân phối bị quá tải có xác nhận của đơn vị Điều tiết điện lực hoặc đơn vị được ủy quyền, bên bán điện phải trả lời cho bên mua điện trong thời hạn 05 ngày công tác trong đó nêu rõ thời hạn dự kiến cấp điện được.
3. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trong mua bán điện
Đối với những khách hàng là bên mua điện có sản lượng tiêu thụ bình quân hàng tháng lớn, pháp luật quy định bên mua điện phải có trách nhiệm thực hiện biện pháp đảm bảo để thực hiện hợp đồng mua bán điện trước khi hợp đồng này có hiệu lực. Trên thực tiễn, không phải khách hàng nào cũng sẽ thanh toán tiền điện trọn vẹn và đúng hạn. Khi khách hàng chậm thanh toán tiền điện, thanh toán không trọn vẹn, hoặc có thể không thanh toán, nếu khách hàng là đối tượng có lượng sử dụng điện năng càng cao thì rủi ro càng cao, tổn hại xảy ra càng lớn. Vì vậy, nhằm đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của bên mua điện trong thời gian thực hiện hợp đồng mua bán, pháp luật quy định việc bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện theo Điều 12 Nghị định 137/2013/NĐ-CP như sau:
1. Bên mua điện là khách hàng sử dụng điện có sản lượng điện tiêu thụ bình quân từ 1.000.000 kWh/tháng trở lên có trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng mua bán điện có hiệu lực.
2. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng do các bên mua, bán điện thỏa thuận, nhưng không vượt quá 15 ngày tiền điện, được tính trên cơ sở sản lượng điện tiêu thụ trung bình tháng đăng ký trong hợp đồng mua bán điện và giá điện năng giờ bình thường được áp dụng.
3. Biện pháp, cách thức, hiệu lực bảo đảm, quyền và nghĩa vụ trong việc bảo đảm do các bên thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng mua bán điện; khuyến khích thực hiện biện pháp bảo lãnh qua ngân hàng.
4. Bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện trong trường hợp bên mua điện không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng, không duy trì biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng.
5. Quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện không áp dụng đối với các hợp đồng mua bán điện đã có hiệu lực trước thời gian Nghị định này có hiệu lực, trừ các hợp đồng mua bán điện mà hai bên đã có thỏa thuận về bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Những biện pháp này chỉ áp dụng đối với những khách hàng sử dụng điện có sản lượng tiêu thụ bình quân trong tháng lớn, cụ thể trên 1.000.000 kWh/ tháng, không áp dụng với những khách hàng có sản lượng tiêu thụ điện thấp hơn.
4. Quy định điều kiện ký hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt
Ngày 21/10/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 137/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, quy định điều kiện ký hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt.
Theo quy định tại Nghị định số 137/2013/NĐ-CPCăn cứ, bên bán điện phải có lưới điện phân phối đủ khả năng gửi tới điện đáp ứng nhu cầu của bên mua; bên mua điện phải có năng lực hành vi dân sự theo hướng dẫn của pháp luật và có giấy đề nghị mua điện kèm theo bản sao của một trong các giấy tờ như: Hộ khẩu thường trú, hoặc sổ tạm trú; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc quyết định phân nhà; hợp đồng mua bán nhà hợp lệ; hợp đồng thuê nhà có thời hạn từ 01 năm trở lên…
Trường hợp bên mua là khách hàng sử dụng điện có sản lượng điện tiêu thụ bình quân từ 01 triệu kWh trở lên thì phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng mua bán điện có hiệu lực. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng do các bên mua, bán điện thỏa thuận nhưng không vượt quá 15 ngày tiền điện (tính trên cơ sở sản lượng điện tiêu thụ trung bình tháng đăng ký trong hợp đồng mua bán điện và giá điện năng giờ bình thường được áp dụng).
Điện năng gửi tới cho bên mua phải bảo đảm các tiêu chuẩn về điện áp và tần số cho sử dụng điện như: Độ lệch điện áp cho phép trong điều kiện bình thường trong khoảng ± 5% so với điện áp danh định của lưới điện; độ lệch tần số hệ thống điện cho phép trong điều kiện bình thường là ± 0,2Hz so với tần số danh định là 50Hz…
Trên đây là những nội dung về Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện mà Luật LVN Group đã chia sẻ đến quý bạn đọc. Mọi thông tin hay câu hỏi có thể liên hệ với chúng tôi để được đội ngũ chuyên viên hỗ trợ kịp thời. Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp.. Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn.