Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong thi hành án dân sự - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong thi hành án dân sự

Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong thi hành án dân sự

Biện pháp khẩn cấp tạm thời có vai trò hết sức cần thiết trong quá trình giải quyết vụ án, đảm bảo việc thi hành án và kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân. Quy định của pháp luật hiện hành về biện pháp khẩn cấp tạm thời cơ bản đảm bảo vai trò này, tạo sự thuận lợi cho đương sự thực hiện quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và giúp Tòa thuận lợi hơn trong quá trình xem xét áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; giải quyết khiếu nại, kiến nghị.

Căn cứ pháp lý 

Điều 114 đến Điều 131 trong Chương VIII Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. 

1. Định nghĩa biện pháp khẩn cấp tạm thời 

Những biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015 là những chế định cần thiết, tác động trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. Chính vì vậy mà Bộ luật tố tụng dân sự 2015 dành một chương riêng để quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời. Tuy nhiên, lại không có điều luật cụ thể nào nêu lên khái niệm về biện pháp khẩn cấp tạm thời. Có thể hiểu một cách khái quát khái niệm này như sau: 

Biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp được Tòa án áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây tổn hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án.”

Biện pháp này có thể được áp dụng để hạn chế hoặc buộc các bên tranh chấp hoặc bên thứ ba thực hiện một hành vi nhất định với mục đích giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, thu thập chứng cứ kịp thời, giữ nguyên hiện trạng nhằm tránh những tổn hại không thể khắc phục hoặc đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ trong tranh chấp. Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, nhằm đảm bảo cho việc thi hành án, bảo vệ lợi ích cho đương sự, Tòa án có thể quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. 

2. Đặc điểm của biện pháp khẩn cấp tạm thời 

Biện pháp khẩn cấp tạm thời có những đặc điểm khác biệt so với các biện pháp khác được quy định trong luật. Ngay từ tên gọi cũng đã thể hiện được 2 đặc điểm cơ bản của biện pháp này: (i) Tính khẩn cấp và (ii) Tính tạm thời. Trong đó tính khẩn cấp thể hiện ở việc Tòa án phải ra được quyết định áp dụng biện pháp này ngay lập tức và quyết định đó phải được thực hiện ngay sau khi Tòa án ra quyết định. Nếu không thực hiện thì quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự sẽ bị ảnh hưởng. 

3. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời   

3.1 Trong quá trình giải quyết vụ án 

Căn cứ  vào khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Điều 2 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP

Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời trong những trường hợp sau đây:

  • Để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự có liên quan trực tiếp đến vụ án đang được Tòa án giải quyết mà cần phải được giải quyết ngay, nếu chậm trễ sẽ ảnh hưởng xấu đến đời sống, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của đương sự;
  •  Để thu thập, bảo vệ chứng cứ của vụ án đang do Tòa án thụ lý, giải quyết trong trường hợp đương sự cản trở việc thu thập chứng cứ hoặc chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được;
  • Để bảo toàn tình trạng hiện có, tránh gây tổn hại không thể khắc phục được, tức là bảo toàn mối quan hệ, đối tượng có liên quan trực tiếp đến vụ án đang được Tòa án giải quyết;
  • Để bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc thi hành án, tức là làm cho chắc chắn các căn cứ để giải quyết vụ án, các điều kiện để khi bản án, quyết định của Tòa án được thi hành thì có trọn vẹn điều kiện để thi hành án.

3.2 Trong trường hợp tình thế khẩn cấp 

Căn cứ vào khoản 2 Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Điều 3 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì đơn vị, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện khi có một trong các căn cứ sau đây:

  • Do tình thế khẩn cấp, tức là cần được giải quyết ngay, không chậm trễ;
  • Cần bảo vệ ngay chứng cứ trong trường hợp nguồn chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được;
  •  Ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra (hậu quả về vật chất hoặc về tinh thần).

3.3 Trường hợp tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời 

Căn cứ vào khoản 3 Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Điều 5 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP. Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể khi có trọn vẹn các điều kiện sau đây:

  • Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó liên quan đến vụ án đang giải quyết;
  • Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là thực sự cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách 
  • Đương sự không làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vì có lý do chính đáng hoặc trở ngại khách quan.

4. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời 

Căn cứ theo Điều Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về 17 biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau: 

  1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
  2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
  3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường tổn hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
  4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
  5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.
  6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.
  7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
  8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
  9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
  10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
  11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
  12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
  13. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
  14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
  15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
  16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
  17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.

5. Thủ tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời 

Theo quy định tại Điều 130 Luật thi hành án dân sự 2018, sửa đổi bổ sung năm 2014, thủ tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau: 

Một là, trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định thi hành án, Chấp hành viên phải áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế sau đây:

a) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các Điều 118, 119, 120 và 121 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định; giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ quyết định sa thải người lao động;
b) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 71 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường tổn hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c) Biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 75 của Luật này để đảm bảo thi hành biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định về kê biên tài sản đang tranh chấp.
d) Biện pháp bảo đảm quy định tại các Điều 66, 67, 68 và 69 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp; cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ; phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ;

đ) Biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 3 Điều 71 và các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hoá khác.

Hai là, trường hợp người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở địa phương khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự ra quyết định uỷ thác cho đơn vị thi hành án dân sự nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản tổ chức thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trường hợp ủy thác cho đơn vị thi hành án, thì tuân theo thủ tục quy định tại Điều 35 Nghị định 62/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 35. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

1.Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự chỉ được ủy thác cho đơn vị thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản đối với các quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây khi người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác:
a) Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định; giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ quyết định sa thải người lao động;
b) Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường tổn hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c) Kê biên tài sản đang tranh chấp;
d) Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hóa khác.

2. Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự phải ra ngay quyết định ủy thác thi hành án khi có căn cứ ủy thác. Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự nhận ủy thác phải ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên áp dụng ngay các biện pháp theo hướng dẫn tại Điều 130 Luật Thi hành án dân sự để tổ chức thi hành.

Trên đây là nội dung trình bày của LVN Group về vấn đề Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong thi hành án dân sự. LVN Group hy vọng gửi tới cho quý bạn đọc các thông tin hữu ích về việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong thi hành án dân sự. Nếu như có bất cứ điều gì câu hỏi hay quan tâm đến vấn đề Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong thi hành án dân sự, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi. 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com