Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính

Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính

Trong quá trình tham gia thủ tục hành chính, các bên liên quan có thể áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo hướng dẫn của Luật tố tụng hành chính nếu thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm dẫn đến hậu quả nghiêm trọng không thể khắc phục được. Một bên khởi kiện có thể yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để tránh những hậu quả có thể xảy ra cho bên liên quan đến vụ kiện. Bài viết này của LVN Group trao đổi về vấn đề các biện pháp giải tỏa tạm thời trong tố tụng hành chính và các quy định của luật liên quan. 

Căn cứ pháp lý 

Luật tố tụng hành chính 2015, sửa đổi bổ sung năm 2019. 

1. Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính 

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính được quy định cụ thể tại Điều 68 Luật tố tụng hành chính 2015

Điều 68: Các biện pháp khẩn cấp tạm thời

  1. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, một phần hoặc toàn bộ kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
  2. Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính.
  3. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.

Căn cứ hóa từ Điều 68 Bộ luật tố tụng hành chính 2015, sửa đổi bổ sung năm 2019 thì có 3 biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng trong tố tụng hành chính. 

Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. Tại Điều 69 Luật tố tụng hành chính 2015 sửa đổi, bổ sung 2019 quy định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định đó sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng không thể khắc phục.

Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính. Trường hợp này được quy định tại Điều 70, tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính được áp dụng nếu có căn cứ cho rằng việc tiếp tục thực hiện hành vi hành chính sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng không thể khắc phục.

Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi hành chính. Trường hợp này được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho rằng đương sự thực hiện hoặc không thực hiện hành vi nhất định làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hoặc quyền, lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án đang được Tòa án giải quyết theo hướng dẫn tại Điều 71. 

2. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời 

Tại Điều 66 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về việc quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính cụ thể như sau:

  1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người uỷ quyền của đương sự có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 68 của Luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây tổn hại không thể khắc phục được, bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
  2. Trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì đơn vị, tổ chức, cá nhân có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 68 của Luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.
  3. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không phải thực hiện biện pháp bảo đảm.

3. Thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính 

Căn cứ theo Điều 73 Luật Tố tụng hành chính 2015 (Điểm d khoản 2 này được bổ sung bởi khoản 7 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019) quy định về thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. 

Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:

  • Ngày, tháng, năm viết đơn;
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
  •  Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tóm tắt nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc hành vi hành chính bị khởi kiện;
  • Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.

Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời gian nhận đơn yêu cầu, Thẩm phán phải ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét ra quyết định áp dụng ngay biện pháp khẩn cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Hội đồng xét xử thông báo, nêu rõ lý do cho người yêu cầu và ghi vào biên bản phiên tòa.

Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật này thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án chỉ định ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời gian nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp.

4. Hủy bỏ, thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính 

Tại Điều 74 Luật tố tụng hành chính năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2019 quy định điều kiện thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. 

Thứ nhất thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời, căn cứ vào yêu cầu của đương sự, Tòa án xem xét, quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời đang được áp dụng khi xét thấy không còn phù hợp mà cần thiết phải thay đổi bằng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác.

Thứ hai hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa án ra quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

  • Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng;
  • Căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn;
  • Vụ án đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
  • Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo hướng dẫn của Luật này;
  • Vụ án được đình chỉ theo hướng dẫn tại Điều 143 của Luật này.

Trên đây là nội dung trình bày của LVN Group về vấn đề Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính. LVN Group hy vọng gửi tới cho quý bạn đọc các thông tin hữu ích về việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính. Nếu như có bất cứ điều gì câu hỏi hay quan tâm đến vấn đề Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi. 

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com