Bộ Luật Hình Sự Quy Định Như Thế Nào Về Tội Phạm Công Nghệ Cao?

Sự phát triển của tội phạm công nghệ cao càng ngày càng nhanh. Vậy tội phạm công nghệ cao trong bộ luật hình sự được quy định thế nào? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày sau để biết thêm thông tin về tội phạm công nghệ cao trong bộ luật hình sự bạn !.

Tội phạm công nghệ cao trong bộ luật hình sự

1. Tội phạm công nghệ cao trong bộ luật hình sự

Theo Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015, tội phạm là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm đến các quyền:

– Xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc;

– Xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức;

– Xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;

– Xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo hướng dẫn phải bị xử lý hình sự.

Trong đó, Tội phạm công nghệ cao là tội phạm xuất hiện và phát triển cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin. Các hành vi phạm tội của tội phạm công nghệ cao vô cùng tinh vi và khó lường trước.

Hiện, Bộ luật Hình sự không có quy định cụ thể về Tội phạm công nghệ cao. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 25/2014/NĐ-CP quy định Tội phạm có sử dụng công nghệ cao là hành vi nguy hiểm cho xã hội và được quy định trong Bộ luật Hình sự có sử dụng công nghệ cao. Theo đó, các đối tượng là tội phạm công nghệ cao thực hiện hành vi phạm tội thông qua mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các thiết bị số.

Vì vậy, có thể hiểu tội phạm công nghệ cao là tội phạm thực hiện các hành vi để tác động trái phép đến thông tin, dữ liệu, tín hiệu được lưu trữ, xử lý, truyền tải trong hệ thống mạng máy tính. Các đối tượng phạm tội này thường là những người có kiến thức về công nghệ thông tin, có kỹ năng và các công cụ nhằm phục vụ hành vi phạm tội.

2. Các loại tội phạm công nghệ cao theo Bộ luật Hình sự

Tội phạm công nghệ cao hiện nay được xếp vào nhóm các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông từ Điều 285 đến Điều 294 Bộ luật Hình sự 2015. Căn cứ như sau:

– Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật (Điều 285)

– Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 286)

– Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 287)

– Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông (Điều 288)

– Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289)

– Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290)

– Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291)

– Tội sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh (Điều 293)

– Tội cố ý gây nhiễu có hại (Điều 294)

Mức phạt tù cao nhất của tội phạm công nghệ cao là 20 năm (đối với tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản).

3. Mức xử phạt một số tội phạm công nghệ cao phổ biến

Mỗi tội phạm công nghệ cao sẽ có dấu hiệu cấu thành tội phạm cũng như mức xử phạt khác nhau. Dưới đây là một số tội phạm công nghệ cao phổ biến và mức xử phạt:

– Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để chiếm đoạt tài sản (Điều 290 Bộ luật Hình sự)

Theo quy định tại Điều 290 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hiện một trong những hành vi sau đây có thể bị xử lý hình sự về Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông để chiếm đoạt tài sản:

+ Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của đơn vị, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;

+ Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;

+ Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của đơn vị, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;

+ Lừa đảo trong thương mại, thanh toán điện tử, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản;

+ Thiết lập, gửi tới trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản.

Theo đó, mức phạt thấp nhất áp dụng với tội này là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm. Mức phạt cao nhất là từ 12 – 20 năm tù.

Mặt khác, người phạm tội còn bị phạt tiền từ 20 – 100 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 – 05 năm hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

– Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289 Bộ luật Hình sự).

Theo Điều 289 Bộ luật Hình sự, người nào cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa hoặc bằng phương thức khác để thực hiện một trong các hành vi dưới đây có thể bị xử lý về Tội xâm nhập trái phép mạng máy tính:

+ Sử dụng quyền quản trị của người khác;

+ Xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác chiếm quyền điều khiển;

+ Can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử;

+ Lấy cắp, thay đổi, hủy hoại, làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ.

Khung hình phạt thấp nhất của tội này là phạt tiền từ 50 – 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 – 05 năm, khung hình phạt cao nhất là 07 – 12 năm.

Mặt khác, người phạm tội cũng có thể bị phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.

Hy vọng những thông tin bổ ích của chúng tôi mang lại đã giúp cho bạn hiểu hơn về tội phạm công nghệ cao trong bộ luật hình sự được quy định thế nào. Nếu có những câu hỏi cần trả lời liên quan về tội phạm công nghệ cao trong bộ luật hình sự, hãy liên hệ đến Công ty Luật LVN Group để biết thêm thông tin chi tiết và cụ thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com