Chế tài là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho cam kết của các bên khi tham gia các quan hệ dân sự được thực hiện, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường khi mà các yếu tố cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của xã hội. Luật LVN Group xin gửi đến quý bạn đọc nội dung trình bày: “Đặc điểm của hình phạt trong quan hệ pháp luật dân sự”.
1. Chế tài là gì?
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành, “hình phạt” được hiểu là “một trong ba bộ phận cấu thành quy phạm pháp luật” và “hình phạt dân sự” là “hậu quả pháp lý bất lợi ngoài mong muốn được áp dụng đối với người có hành vi vi phạm trong quan hệ dân sự khi họ không thực hiện, thực hiện không đúng các nghĩa vụ dân sự.
2. Chế tài dân sự là gì?
Chế tài dân sự là hậu quả pháp lý bất lợi ngoài mong muốn được áp dụng đối với người có hành vi vi phạm trong quan hệ dân sự khi họ không thực hiện, thực hiện không đúng các nghĩa vụ dân sự theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự năm 2015.
3. Đặc điểm hình phạt trong pháp luật dân sự
– Chế tài trong pháp luật dân sự mang tính đa dạng, có nhiều hậu quả pháp lý khác nhau để áp dụng cho từng hành vi vi phạm tương ứng. Tùy vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà áp dụng hình phạt mang tính tinh thần như xin lỗi, cải chính hay hình phạt mang tính vật chất như bồi thường tổn hại, phạt vi phạm. Đối với hình phạt phạt vi phạm, luật dân sự của các quốc gia trên thế giới có sự quy định khác nhau. Căn cứ là ở Anh, Mỹ, họ coi điều khoản phạt có tính chất trừng phạt, do đó không có hiệu lực. Còn giống với Việt Nam, một số hệ thống pháp luật cho phép thiết lập điều khoản vi phạm hợp đồng như một biện pháp răn đe, như luật dân sự Tây Ban Nha thừa nhận hình phạt kép vừa phạt vi phạm vừa bồi thường tổn hại.
– Chế tài trong quan hệ pháp luật dân sự có thể do các bên tự thỏa thuận và tự áp dụng. Khác với quan hệ pháp luật hành chính, trong quan hệ pháp luật dân sự khi một bên vi phạm pháp luật thì sẽ phải chịu trách nhiệm trước bên còn lại chứ không phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước, do đặc trưng này nên các bên có thể tự thỏa thuận và tự áp dụng các hình phạt dân sự.Ví dụ với hình phạt bồi thường tổn hại, các bên có thể thỏa thuận về số tiền bồi thường cụ thể ngay khi giao kết hợp đồng và cả trong trường hợp bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng. Đặc biệt, có loại hình phạt chỉ được áp dụng khi các chủ thể có thỏa thuận đó là hình phạt phạt vi phạm. Theo Điều 422 Bộ luật dân sự năm 2015 thì phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm và mức phạt vi phạm cũng do các bên thỏa thuận.
– Các hình phạt trong quan hệ dân sự đa phần mang tính vật chất. Lợi ích mà các bên hướng tới đa phần mang tính chất tài sản, nên việc vi phạm của bên này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích vật chất của bên kia, do đó cần có sự bù đắp bằng những lợi ích vật chất. Trường hợp quyền nhân thân của một chủ thể bị xâm phạm (mang tính tinh thần) thì hình phạt được áp dụng thường là buộc xin lỗi, đăng bài cải chính. Tuy nhiên, việc áp dụng các hình phạt này không thể khắc phục hoàn toàn tổn hại, nên kèm theo hình phạt buộc xin lỗi, đăng bài cải chính bên bị vi phạm thường yêu cầu bồi thường tổn hại (lợi ích vật chất). Vì vậy, dù là quan hệ nhân thân hay quan hệ tài sản thì khi có hành vi vi phạm, hình phạt áp dụng đa phần mang tính vật chất.
– Khác với các hình phạt khác, hình phạt dân sự có chức năng khôi phục, khắc phục các hậu quả vật chất cho bên bị vi phạm, bị tổn hại. Đối với hình phạt hình sự và hình phạt hành chính, dù người vi phạm đã khắc phục tổn hại gây ra thì họ vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự (hoặc trách nhiệm hành chính) trước Nhà nước về hành vi vi phạm của mình. Hai loại hình phạt này không nhằm mục đích khắc phục hậu quả mà nhằm trừng phạt người vi phạm. Đối với hình phạt dân sự, mục đích của các bên là trả lại hiện trạng như trước khi có vi phạm, theo đó, có thể khôi phục hoặc khắc phục hậu quả. Do các bên khi tham gia quan hệ pháp luật dân sự thường hướng đến lợi ích vật chất, vì vậy, khi có hành vi vi phạm thỏa thuận của một bên thì bên còn lại có thể bị tổn hại về tài sản (lợi ích vật chất). Trường hợp này, việc bồi thường về tài sản có thể khôi phục hậu quả. Còn trong trường hợp tổn hại về tinh thần hay sức khỏe, việc áp dụng hình phạt không thể khôi phục hậu quả mà chỉ có thể khắc phục hậu quả gây ra.
Các hình phạt đưa ra giúp cho các bên nghiêm chỉnh chấp hành trọn vẹn các quy định của pháp luật, cũng như tự nguyện thi hành các cam kết mà các bên đã thỏa thuận. Việc các bên trong quan hệ pháp luật dân sự có quyền thỏa thuận và tự áp dụng các hình phạt đã khẳng định quyền tự do thỏa thuận của các bên, đồng thời nó là biện pháp hữu hiệu đảm bảo tính khả thi cho việc thực hiện nghĩa vụ cũng như bảo vệ lợi ích của các bên trong quan hệ pháp luật dân sự.
4. Xử lý vi phạm pháp luật kinh doanh bất động sản bằng hình phạt dân sự
Hợp đồng vi phạm các quy định của pháp luật, trái với đạo đức xã hội sẽ bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ hoặc từng phần theo tính chất và mức độ của việc vi phạm theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự năm 2015.
Hậu quả của hợp đồng dân sự vô hiệu là:
+ Hợp đồng dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự các bên kể từ thời gian xác lập.
+ Khi hợp đồng dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo hướng dẫn của pháp luật. Bên có lỗi gây ra tổn hại phải bồi thường.
Căn cứ trong lĩnh vực kinh doanh BĐS, hợp đồng trong lĩnh vực BĐS nói chung vô hiệu do các nguyên nhân dẫn đến hợp đồng vô hiệu như hợp đồng dân sự đã phân tích ở trên, Tòa án chỉ công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi hợp đồng đó có trọn vẹn các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có năng lực hành vi dân sự;
Thứ hai, Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoàn toàn tự nguyện;
Thứ ba, Mục đích và nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không trái pháp luật, đạo đức xã hội;
Thứ tư, Đất chuyển nhượng đã được đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hướng dẫn Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai năm 2003; Luật đất đai năm 2013
Thứ năm, Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện chuyển nhượng và bên nhận quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện về nhận chuyển nhượng theo hướng dẫn của pháp luật;
Thứ sáu, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Nếu không có các yếu tố trên, hợp đồng sẽ vô hiệu và có hậu quả pháp lý như đã nêu.
5. Dịch vụ tư vấn luật LVN Group
Trên đây là thông tin về Đặt điểm của hình phạt trong quan hệ pháp luật dân sựmà Công ty Luật LVN Group gửi đến quý bạn đọc tham khảo. Nếu cần cung cấp thêm thông tin chi tiết quy định về dân sự, quý khách vui lòng truy cập trang web: https://lvngroup.vn để được trao đổi cụ thể.