Các loại giấy phép lái xe ô tô hiện nay [2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Các loại giấy phép lái xe ô tô hiện nay [2023]

Các loại giấy phép lái xe ô tô hiện nay [2023]

Các loại giấy phép lái xe ô tô hiện nay [2023]

Giấy phép lái xe hay bằng lái xe là loại giấy tờ cần thiết chứng nhận có đủ điều kiện điều khiển một số phương tiện giao thông được không, do đơn vị có thẩm quyền cấp cho cá nhân, cho phép tham gia giao thông với loại xe phù hợp.  Ở Việt Nam hiện nay có thể nói số lượng ô tô ngày càng tăng, vậy giấy phép lái xe ô tô là gì? Gồm những loại nào? Bài viết dưới đây sẽ gửi tới cho bạn những thông tin rõ hơn về các loại giấy phép lái xe ô tô.
Theo thông tư 12/2017/TT-BGTVT về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ của Bộ Giao thông Vận tải, giấy phép lái xe ô tô gồm B1, B2, C, D, E, F, và giấy phép lái xe giường nằm và xe buýt.

1. Bằng lái xe ô tô hạng B1 số tự động

B1 dùng để cấp cho những chủ xe không hành nghề lái xe và sử dụng những loại xe trang bị hệ thống số tự động và các loại xe sau đây:
  • Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe.
  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg
  • Ô tô dùng cho người khuyết tật.
Bằng lái xe hạng B1 số tự động là một loại bằng được khá nhiều người lựa chọn, chủ yếu dành cho những cá nhân có xe ô tô số tự động với ưu điểm là dễ học, dễ lái hơn xe số sàn, dễ lấy bằng hơn những loại bằng khác, tuy nhiên loại bằng này gặp phải một số hạn chế đó là không thể hành nghề lái xe kinh doanh, dịch vụ vận tải, vận chuyển hành khác hoặc hàng hóa. Độ phổ biến của loại bằng này hiện nay nhờ vào xu thế sản xuất ô tô số tự động của những hãng xe ô tô nổi tiếng.

2. Bằng lái xe ô tô hạng B1

Giấy phép lái xe hạng B1 cho phép lái cả xe số tự động và số sàn, bao gồm cả các phương tiện như hạng B1 số tự động, cấp cho những cá nhân không hành nghề lái xe kinh doanh, dịch vụ vận tải sử dụng để điều khiển những loại xe sau đây:
  • Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe
  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg
  • Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
Bằng lái xe hạng B1 loại thường này thường được lựa chọn phục vụ cho chính cá nhân, gia đình không nhằm hành nghề kinh doanh, dịch vụ vận tải, nhiều người nhất là phụ nữ có xu hướng chọn bằng B1 loại số tự động nhiều hơn vì dễ lái hơn hoặc họ muốn học một loại bằng cao hơn nữa đó là bằng B2.

3. Bằng lái xe ô tô hạng B2

Bằng lái xe ô tô B2 là một trong các loại bằng phổ biến và được nhiều người mới mua hoặc mới học lái xe lựa chọn nhất do loại bằng này cho phép cá nhân có thể hành nghề lái xe và điều khiển những loại xe sau đây:
  • Người lái xe ô tô 4 – 9 chỗ, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1
Đây là loại bằng phổ thông, cơ bản và được nhiều người mới học lái xe ô tô lựa chọn bởi sự tiện dụng và đặc biệt là cá nhân học loại bằng này sẽ được phép hành nghề lái xe và được sử dụng hầu hết mọi loại xe cơ bản tại Việt Nam, tuy nhiên có một số lưu ý về loại bằng này đó là loại bằng lái xe ô tô hạng B2 sẽ có kỳ hạn và kỳ hạn là 10 năm kể từ ngày cấp do đó khi sử dụng một thời gian chủ bằng phải đi xin cấp lại giấy phép.

4. Bằng lái xe ô tô  hạng C

Bằng lái xe hạng C này chủ yếu dành cho những cá nhân hành nghề lái xe ô tô tải có trọng lượng trên 3500KG, cụ thể người sở hữu bằng lái xe ô tô hạng C sẽ được điều khiển những phương tiện sau đây:
  • Ô tô tải, kể cả ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3500KG trở lên.
  • Máy kéo và kéo một rơ moóc có trọng tải từ 3500KG trở lên
  • Bao gồm các loại xe cho phép loại bằng B1 và B2 điều khiển.

Bằng lái xe ô tô hạng C là một trong những loại bằng có thể học trực tiếp và thi lấy bằng lái, một lưu ý nhỏ là loại bằng này cũng sẽ có kỳ hạng và kỳ hạn của loại bằng này là 03 năm, sau 03 năm kể từ ngày cấp thì cá nhân lái xe phải tranh thủ đi gia hạn.

5. Bằng lái xe ô tô hạng D

Bằng lái xe hạng D chủ yếu được các tài xế hành nghề lái xe có nhiều chỗ ngồi và dùng để chở người theo hợp đồng, gửi tới dịch vụ vận tải, kinh doanh vận tải…
Bằng lái xe hạng D chủ yếu dành để lái xe có thể điều khiển những phương tiện sau đây:
  • Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi dành cho người lái xe
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C
Đối với bằng lái xe hạng D, học viên không thể học trực tiếp để lấy bằng mà phải nâng hạng bằng từ những loại bằng thấp hơn như B2 và C chẳng hạn và người học bằng lái xe hạng D phải là người có trình độ trung học phổ thông chở lên, kỳ hạn của loại bằng này là 03 năm, sau 03 năm kể từ lúc được cấp bằng, khi hết hạn chủ bằng phải đi gia hạn thêm.

6. Bằng lái xe ô tô hạng E

Bằng lái xe hạng E chủ yếu được các tài xế điều khiển các phương tiện có nhiều chỗ ngồi và số lượng chỗ ngồi được gia tăng so với bằng hạng D cụ thể như sau:
  • Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi.
  • Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.
Bằng lái xe hạng E cũng có quy định tương tự như bằng lái xe hạng D, học viên phải học các bằng dưới như B2, C, D thì mới được thi nâng lên hạng E, tuy nhiên loại bằng này muốn học phải có thâm niên 05 năm trong nghề lái xe hạng D thì mới có quyền học và thi bằng lái xe hạng E

7. Bằng lái xe ô tô hạng F

Bằng lái xe hạng F hiện nay là loại bằng có giá trị cao và muốn học được người lái xe phải có nhiều năm kinh nghiệm và phải thật am hiểu thì mới có thể sở hữu được loại bằng này, bằng lái xe hạng F chỉ cấp cho những cá nhân đã sở hữu các loại bằng hạng B2, C, D và E, loại bằng này dành để điều khiển các phương tiện các loại xe rơ moóc có trọng tải thiết kế trên 750KG, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:
a) Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2;
b) Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;
c) Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;
d) Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.

8. Giấy phép lái xe giường nằm và xe buýt

Hạng giấy phép lái xe sử dụng cho người lái xe ô tô khách giường nằm, ô tô khách thành phố (sử dụng để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt) thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 9 và khoản 10 Điều này. Số chỗ ngồi trên xe được tính theo số chỗ trên xe ô tô khách cùng kiểu loại hoặc xe ô tô có kích thước giới hạn tương đương chỉ bố trí ghế ngồi.
Trên đây là các thông tin về quy định của pháp luật về cấp lại Giấy phép lái xe, hy vọng sẽ giúp ích cho Quý khách. Nếu Quý khách còn câu hỏi về nội dung trên hay có yêu cầu tư vấn dịch vụ, vui lòng liên hệ Luật LVN Group – thông tin chi tiết trên website.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com