Các loại hợp đồng theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Các loại hợp đồng theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015

Các loại hợp đồng theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015

Hợp đồng là một trong những quy định cần thiết nhất tại Bộ luật Dân sự 2015, Đó là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Quy định của pháp luật về các loại hợp đồng và nội dung của hợp đồng được quy định rất rõ ràng và cụ thể. Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày của Công ty Luật LVN Group để hiểu rõ vấn đề này !.

Dưới đây là một số chia sẻ của chúng tôi muốn gửi tới quý bạn đọc về vấn đề cácloại hợp đồng dân sự theo hướng dẫn cuả pháp luật.

Các loại hợp đồng theo hướng dẫn tại Bộ luật Dân sự năm 2015

1. Các loại hợp đồng chủ yếu

Căn cứ theo Điều 402 Bộ luật dân sự năm 2015, thì có 6 loại hợp đồng chủ yếu như sau:

– Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.

– Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.

– Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.

– Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.

– Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.

– Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.

2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng

Căn cứ vào Khoản 2 điều 398 về nội dung của hợp đồng bao gồm:

  1. a) Đối tượng của hợp đồng;
  2. b) Số lượng, chất lượng;
  3. c) Giá, phương thức thanh toán;
  4. d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;

  1. e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
  2. g) Phương thức giải quyết tranh chấp.

Vì vậy, khi thực hiện hợp đồng các bên có thể thỏa thuận với nhau về tất cả các nội dung ở nêu ở trên. Và tùy theo từng trường hợp cụ thể, hai bên có thể thỏa thuận thêm về các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Các cách thức của hợp đồng dân sự

Hình thức của hợp đồng dân sự rất đa dạng. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời mói, bằng văn bản hoặc bằng hỏi cụ thể, khi Pháp luật không quy định loại Hợp đồng đó phải được giao kết bằng một cách thức nhất định (Điều 401 BLDS).

– Hình thức giao kết miệng (bằng lời nói )

Hình thức này thường được áp dụng với các trường hợp thỏa thuận thực hiện một công việc với giá trị của hợp đồng không lớn hoặc khi các bên hiểu biết, tin tưởng lẫn nhau, hoặc là các đối tác tin cậy lâu năm hoặc là những hợp đồng sau khi giao kết, thực hiện sẽ chấm dứt (mua bán ngoài chợ, cho bạn thân vay tiền).

– Hình thức giao kết bằng hành vi cụ thế

Trường hợp bên mua và bên bán thỏa thuận nhau nếu bên bán gửi thư báo giá, mà bên kia không trả lời tức là đã chấp nhận mua hàng theo giá được chào.

– Hình thức bằng văn bản (viết )

Các bên giao kết hợp đồng thống nhất về quyền và nghĩa vụ hợp đồng bằng văn bản. Các bên thỏa thuận với nhau về những nội dung chính mà đã cam kết và người uỷ quyền của các bên phải ký hợp đồng.

4. Chủ thể trong giao kết hợp đồng dân sự

Theo quy định của pháp luật thì chủ thể hợp đồng bao gồm: cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình và tổ hợp tác. Mỗi chủ thể khi tham gia giao kết hợp đồng phải đáp ứng đủ các điều kiện theo hướng dẫn của pháp luật

  • Các bên tham gia quan hệ hợp đồng dân sự là cá nhân (bao gồm công dân Việt Nam, người nước ngoài) pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.
  • Cá nhân: Phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
  • Pháp nhân: Khi giao kết hợp đồng dân sự pháp nhân phải thông qua người uỷ quyền của mình (uỷ quyền theo pháp luật và uỷ quyền theo ủy quyền).
  • Hộ gia đình, hợp tác xã: Khi giao kết hợp đồng dân sự, hộ gia đình, hợp tác phải thông qua người uỷ quyền của họ hoặc người được ủy quyền.

5. Thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng

– Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

– Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

– Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường tổn hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường tổn hại.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường tổn hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com