Các quy định pháp lý liên quan về nhãn hiệu sản phẩm

Ngày nay, khi nền kinh tế của đất nước cũng như cả thế giới đang phát triển với tốc độ vượt bậc thì các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cũng xuất hiện ngày càng phong phú trên thị trường. Do đó, việc các nhà sản xuất, cung ứng dịch vụ quan tâm hàng đầu hiện nay là làm thế nào để sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của mình có sự khác biệt với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của người khác. Từ đó, ta thấy một trong những biện pháp hữu hiệu để người tiêu dùng sử dụng hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp đó là tạo ra một nhãn hiệu có khả năng phân biệt cho hàng hóa, dịch vụ của mình.   

Nhãn hiệu là một đối tượng của sở hữu công nghiệp, là một trong những tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, là tài sản vô hình của doanh nghiệp, là những lợi thế thương mại hoặc lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Vậy nhãn hiệu là gì?Các quy định pháp lý liên quan về nhãn hiệu là gì? Các bạn hãy cùng LVN Group nghiên cứu thông qua nội dung trình bày dưới đây.

Các quy định pháp lý liên quan về nhãn hiệu sản phẩm

1/ Nhãn hiệu là gì?

Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau theo hướng dẫn tại Khoản 16 Điều 4 (Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ 2005). 

Bên cạnh đó, theo định nghĩa của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) thì nhãn  hiệu là “các dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương  tự của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau”.

Nhìn chung, nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các chủ thể kinh doanh trên thị trường. Nhãn hiệu là gương mặt uỷ quyền tạo nên thương hiệu của doanh nghiệp, là cơ sở người tiêu dùng quyết định chọn mua hàng  hóa, dịch vụ. Nhãn hiệu được nêu ra khá cụ thể trong pháp luật về Sở hữu trí tuệ hiện  hành, giúp tổ chức, cá nhân có cơ sở pháp lý vững chắc để bảo vệ nhãn hiệu.

Các bạn cân nhắc sâu qua nội dung trình bày: Nhãn hiệu sản phẩm là gì?

2/ Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ

Theo Điều 72 (Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ) thì nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc;

– Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.

Hơn nữa, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ ( Luật số 07/2023/QH15) thì dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa cũng được bảo hộ dưới dạng nhãn hiệu nếu đáp ứng trọn vẹn theo hướng dẫn.

3/ Chủ thể có quyền đăng ký nhãn hiệu

Căn cứ vào Điều 87 (Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ 2005) thì chỉ có những cá nhân, tổ chức đáp ứng một trong các điều kiện sau đây thì mới có quyền đăng ký nhãn hiệu:

– Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình gửi tới.

– Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.

– Đối với nhãn hiệu tập thể thì tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cho phép.

– Đối với nhãn hiệu chứng nhận thì tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cho phép.

– Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:

+ Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;

+ Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ.

– Người có quyền đăng ký nhãn hiệu (kể cả người đã nộp đơn đăng ký) có quyền chuyển giao quyền đăng ký dưới cách thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo hướng dẫn của pháp luật cho tổ chức, cá nhân khác với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.

– Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người uỷ quyền hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người uỷ quyền hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ thì không chỉ có tổ chức mới có quyền đăng ký nhãn hiệu mà cá nhân cũng có quyền đăng ký nhãn hiệu nếu đáp ứng về mặt chủ thể có quyền đăng ký theo hướng dẫn. Đối với nhãn hiệu thông thường thì chủ thể sản xuất hàng hóa, gửi tới dịch vụ của mình thì có quyền đăng ký nhãn hiệu; đối với chủ thể hoạt động thương mại hợp pháp chỉ được đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mình đưa ra thị trường mà người khác sản xuất thì phải đáp ứng hai điều kiện sau:

– Người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm;

– Người sản xuất không phản đối việc đăng ký đó.

Vì vậy, trước khi bạn muốn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, bạn cần xem xét mình đã đủ điều kiện về mặt chủ thể theo hướng dẫn của pháp luật chưa để tránh những thiếu sót trong quá trình thẩm định đơn của Cục Sở Hữu Trí Tuệ.

4/ Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

Sau khi thẩm định đơn đăng ký nhãn hiệu, Cục Sở Hữu Trí Tuệ xem xét không có nhãn hiệu nào trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của bạn cho cùng một sản phẩm, dịch vụ kinh doanh thì Cục Sở Hữu Trí Tuệ sẽ chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu của bạn và cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. 

Căn cứ Khoản 6 Điều 93 (Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005) thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. Vì vậy, nếu chủ sở hữu muốn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu vẫn còn hiệu lực thì buộc phải nộp lệ phí gia hạn theo hướng dẫn Khoản 2 Điều 94 (Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005).

Theo đó, nếu chủ sở hữu Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không nộp lệ phí gia hạn hiệu lực cho Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sẽ bị chấm dứt hiệu lực theo Điểm a Khoản 1 Điều 95 (Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005).

5/ Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu 

Quyền sở hữu nhãn hiệu là quyền tài sản của chủ sở hữu. Theo đó, chủ sở hữu nhãn hiệu có quyền định đoạt đối với nhãn hiệu, sử dụng hoặc cho phép bên thứ ba sử dụng bằng cách thức chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu hoặc chuyển quyền sử dụng đối với nhãn hiệu đã được bảo hộ.

5.1/ Chuyển nhượng quyền sở hữu đối với nhãn hiệu

Theo quy định tại Điều 138 (Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ 2005) thì chuyển quyền sở hữu nhãn hiệu là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác.

Theo đó, việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu phải được thực hiện dưới cách thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu). Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu phải có trọn vẹn nội dung theo Điều 140(Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ 2005).

Bên cạnh đó cũng tồn tại một số hạn chế trong việc chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu căn cứ Điều 139(Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ 2005) như sau:

– Chủ sở hữu quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.

– Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.

– Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.

5.2/ Chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu

Chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu là việc chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng nhãn hiệu thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình theo Khoản 1 Điều 141 (Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ 2005). Cũng giống như chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu, chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu cũng phải được thực hiện dưới cách thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng sử dụng nhãn hiệu).

Theo đó, việc chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu vẫn có một số hạn chế theo hướng dẫn tại Điều 142(Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ 2005):

– Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp đồng thứ cấp với bên thứ ba, trừ trường hợp được bên chuyển quyền cho phép.

– Bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có nghĩa vụ ghi chỉ dẫn trên hàng hóa, bao bì hàng hóa về việc hàng hóa đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.

5.3/ Hiệu lực của hợp đồng chuyển giao nhãn hiệu

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu chỉ có hiệu lực khi đăng ký tại đơn vị quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp căn cứ vào Khoản 1 Điều 148(Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ 2005).

– Hợp đồng sử dụng nhãn hiệu có hiệu lực theo thỏa thuận giữa các bên theo Khoản 2 Điều 148(Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ 2005). Tuy nhiên, hợp động sử dụng nhãn hiệu để có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba thì cần phải đăng ký tại đơn vị quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.

6/ Một số câu hỏi liên quan

6.1/ Nhãn hiệu đã được bảo hộ khi được cấp Giấy chứng không sử dụng thì liệu có bị hủy bỏ không?

Theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 95 (Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ 2005) thì Giấy chứng nhận nhãn hiệu có thể bị hủy nếu chủ sở hữu không sử dụng nhãn hiệu trong vòng 5 năm kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. 

6.2/ Chủ sở hữu của nhãn hiệu có những quyền gì? 

Căn cứ vào Điều 123(Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ 2005) thì chủ sở hữu của nhãn hiệu có các quyền đối với nhãn hiệu như sau: 

– Quyền sử dụng nhãn hiệu là quyền của chủ sở hữu nhãn hiệu gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh; quyền lưu thông, chào bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán hàng hóa mang nhãn hiệu được bảo hộ trên thị trường; quyền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ theo Khoản 5 Điều 124(Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ 2005);

– Quyền cho phép người khác sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ theo hướng dẫn của Luật sở hữu trí tuệ. Theo đó, chủ sở hữu có quyền cho phép người khác sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ theo cách thức chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu, là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác theo Khoản 1 Điều 138(Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ 2005) hoặc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình theo Khoản 1 Điều 141(Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ 2005);

Quyền ngăn cấm người khác sử dụng nhãn hiệu theo hướng dẫn tại Điều 125(Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật sở hữu trí tuệ 2005). Theo đó, chủ sở hữu nhãn hiệu có quyền ngăn cấm người khác sử dụng những nhãn hiệu gắn với hàng hóa, dịch vụ cùng loại có tính tương tự hoặc trùng với nhãn hiệu đã được bảo hộ của mình, gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng khi đưa ra thị trường. Quyền này cũng cho phép chủ sở hữu có thể phản đối bất kỳ bên thứ ba nào sử dụng nhãn hiệu của mình cho các hàng hoá trùng/ tương tự hoặc cùng kênh tiêu thụ để người tiêu dùng không bị nhầm lẫn.

– Quyền định đoạt nhãn hiệu. Quyền này có nghĩa là chủ sở hữu nhãn hiệu có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo hướng dẫn của Luật sở hữu trí tuệ.

6.3/ Chủ sở hữu nhãn hiệu bị xâm quyền nên làm gì?

Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:

– Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;

– Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường tổn hại;

– Yêu cầu đơn vị nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo hướng dẫn của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

– Khởi kiện ra Tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Trên đây là một số thông tin cơ bản mà Luật LVN Group muốn đề cập với bạn đọc các vấn đề liên quan đến các quy định pháp lý liên quan về nhãn hiệu sản phẩm. Trong quá trình cập nhật, nếu như quý khách hàng có câu hỏi thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: lvngroup.vn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com