Các tình tiết giảm nhẹ đối với tội đánh bạc hiện nay - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Các tình tiết giảm nhẹ đối với tội đánh bạc hiện nay

Các tình tiết giảm nhẹ đối với tội đánh bạc hiện nay

Bản chất của việc đánh bạc dưới cách thức giải trí không xấu. Tuy nhiên nhiều người đã biến đánh bạc thành trò chơi ăn tiền gây ảnh hưởng đến trật tự công cộng và gián tiếp tạo ra các loại tệ nạn như: trộm cắp, lừa gạt,….Nếu hành vi đánh bạc gây ra những vấn đề trên sẽ bị truy cứu và kết tội nếu đủ yếu tố để cấu thành tội phạm.

Sau đây, xin mời Quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày Các tình tiết giảm nhẹ đối với tội đánh bạc hiện nay để cùng trả lời các câu hỏi.

1. Khái niệm tội đánh bạc

Tội đánh bạc là hành vi có ít nhất 02 người trở lên cùng tham gia, có sự thỏa thuận thắng thua bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị dưới bất kỳ cách thức nào. Tội đánh bạc có các đặc điểm pháp lý như sau:

– Thắng thua bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị từ 5 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.

– Thắng thua bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị dưới 5 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc các hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật hình sự 2015.

– Đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc các tội khác quy định tại Điều 322 của Bộ luật hình sự 2015.

– Chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Các yếu tố cấu thành tội phạm đánh bạc

2.1. Mặt khách quan

Hành vi đánh bạc dưới bất kì cách thức nào, có thắng thua bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị từ 5 triệu đồng – 50 triệu đồng; tiền hoặc hiện vật có giá trị dưới 5 triệu đồng nhưng trước đó đã vi phạm hành vi tương tự mà chưa được xóa án tích.

Tiền và hiện vật dùng để đánh bạc được xác định bằng tiền và hiện vật thu giữ tại chiếu bạc; tiền và hiện vật trên người các con bạc mà có căn cứ sẽ dùng để đánh bạc; tiền và hiện vật thu giữ ở nơi khác mà có căn cứ sẽ dùng để đánh bạc.

– Đối với người đánh bạc dưới cách thức cá độ, đánh đề: Tiền và hiện vật được xác định bằng số tiền đã bỏ ra cộng với số tiền thắng được.

– Đối với chủ đề, chủ cá độ: Tiền và hiện vật được xác định bằng số họ đã nhận được từ người chơi và số họ đã trả cho người trúng.

2.2. Mặt chủ quan

Mặt chủ quan được xác định bằng lỗi cố ý thực hiện hành vi dù biết đó là hành vi vi phạm pháp luật.

2.3. Mặt chủ quan

Mặt chủ quan được xác định bằng lỗi cố ý thực hiện hành vi dù biết đó là hành vi vi phạm pháp luật.

2.4. Mặt khách thể

Hành vi ảnh hưởng đến trật tự công cộng, an toàn xã hội.

3. Hình phạt tội đánh bạc theo BLHS

Tội đánh bạc được quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) với mức hình phạt như sau:

3.1.Khung 1:

– Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ cách thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Tiền hoặc hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

+ Tiền hoặc hiện vật trị giá dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc hành vi tổ chức đánh bạc, gá bạc;

+ Tiền hoặc hiện vật trị giá dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc, gá bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

3.2.Khung 2:

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

+ Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

+ Tái phạm nguy hiểm.

*Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

4. Các tình tiết giảm nhẹ về tội đánh bạc

Các tình tiết giảm nhẹ về tội đánh bạc. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự,  căn cứ vào Điều 51 của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi 2017 quy định:

“Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường tổn hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây tổn hại hoặc gây tổn hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe doạ hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các đơn vị có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.”

Trên đây là nội dung về Các tình tiết giảm nhẹ đối với tội đánh bạc hiện nay mà LVN Group gửi tới đến bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu về vấn đề này, nếu có câu hỏi, vui lòng truy cập website https://lvngroup.vn/ để được tư vấn, hỗ trợ.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com