Các trường hợp gây thiệt hại nhưng không phải bồi thường - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Các trường hợp gây thiệt hại nhưng không phải bồi thường

Các trường hợp gây thiệt hại nhưng không phải bồi thường

Đôi khi không phải việc gây tổn hại sẽ đi kèm với nghĩa vụ bồi thường tổn hại. Bởi lẽ, nhà làm luật nhận thấy, không phải mọi lúc thì người gây tổn hại đều làm sai, mà sẽ có những trường hợp ngoại lệ. Vậy những trường hợp ngoại lệ trên bao gồm những trường hợp nào? Mời các bạn cùng đọc nội dung trình bày “Các trường hợp gây tổn hại nhưng không phải bồi thường” của chúng tôi để biết thêm thông tin !.

1.Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại

1.1.Điều kiện bồi thường tổn hại trong hợp đồng

Đối với hành vi gây tổn hại trong hợp đồng, pháp luật quy định điều kiện làm phát sinh nên trách nhiệm bồi thường tổn hại của chủ thể có hành vi trái pháp luật các điều kiện sau:
  • Các bên thỏa thuận đặt ra các điều kiện phát sinh có thể bao gồm trọn vẹn những điều kiện như bên vi phạm hợp đồng không có lỗi phải bồi thường tổn hại.
  • Thiệt hại không phải là điều kiện bắt buộc.
  • Chỉ cần có hành vi vi phạm nghĩa vụ đã có thể phát sinh trách nhiệm dân sự. Bên vi phạm vẫn phải chịu trách nhiệm dù đã có hay không có tổn hại xảy ra khi bên kia bị vi phạm hợp đồng.
  • Khi hợp đồng được giao kết, các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng những cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu một bên không thực hiện, thực hiện không đúng, không trọn vẹn là vi phạm hợp đồng.
  • Hai bên có thể dự liệu và thỏa thuận trước về những trường hợp tổn hại do vi phạm hợp đồng và cách thức chịu trách nhiệm như bồi thường tổn hại hay phạt vi phạm hợp đồng.

1.2.Điều kiện bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng

Điều kiện làm phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng được pháp luật quy định như sau:
  • Có tổn hại xảy ra, có lỗi, có hành vi trái pháp luật, có mối quan hệ nhân quả những hành vi trái pháp luật và hậu quả xảy ra.
  • Thiệt hại bao gồm tổn hại về vật chất và tinh thần, tổn hại là điều kiện bắt buộc của trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng.
  • Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng gồm: hành vi vi phạm pháp luật, có tổn hại thực tiễn, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và tổn hại thực tiễn, có lỗi.

2. Trường hợp gây tổn hại mà không phải bồi thường tổn hại

2.1. Các trường hợp được miễn trách nhiệm trong hợp đồng

* Trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường do thỏa thuận của các bên

Hợp đồng về bản chất là thỏa thuận của hai bên, do đó pháp luật Hợp đồng rất tôn trọng quyền thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng. Hai bên trong hợp đồng có thể tự do thỏa thuận điều khoản miễn trách nhiệm. Tuy nhiên cần lưu ý các vấn đề sau:
Thỏa thuận miễn trách nhiệm có thể được ghi trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng. Thỏa thuận miễn trách nhiệm cũng có thể được ghi nhận bằng lời nói, hành vi. Tuy nhiên, việc chứng minh sự tồn tại của thỏa thuận miễn trách nhiệm bằng lời nói và hành vi là rất khó khăn trên thực tiễn.

* Trường hợp miễn trách nhiệm do sự kiện bất khả kháng

Khoản 2 Điều 351 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”.
Hiểu một cách đơn giản, sự kiện bất khả kháng là các sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát của bên vi phạm, không thể lường trước được và không thể khắc phục được cho dù bên bị vi phạm đã áp dụng mọi biện pháp khắc phục, bao gồm nhưng không giới hạn các trường hợp như bão lụt, hạn hán, đình công, bạo loạn… Khi xảy ra các trường hợp bất khả kháng bên vi phạm có trách nhiệm thông báo cho bên kia trong một thời hạn hợp lý.
Các bên có thể kéo dài thêm thời gian thực hiện hợp đồng, tuy nhiên nếu quá thời hạn nêu trên mà vẫn không thể thực hiện hợp đồng thì các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường tổn hại.

* Trường hợp miễn trách nhiệm do một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng

Điều 363 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định :”Trường hợp vi phạm nghĩa vụ và có tổn hại là do một phần lỗi của bên bị vi phạm thì bên vi phạm chỉ phải bồi thường tổn hại tương ứng với mức độ lỗi của mình”.
Đây là trường hợp một bên vi phạm hợp đồng nhưng nguyên nhân dẫn đến sự vi phạm đó là do lỗi của bên bị vi phạm; Bên vi phạm vẫn có quyền yêu cầu bên kia phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường tổn hại. Do đó, nếu hợp đồng bị hủy bỏ vì một bên vi phạm nghĩa vụ thì bên còn lại sẽ không phải bồi thường tổn hại; Đồng thời, việc vi phạm nghiêm trọng được coi là không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên, đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.

* Trường hợp miễn trách nhiệm do quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền

Về bản chất, hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của đơn vị quản lý nhà nước là hành vi vi phạm do sự kiện bất khả kháng về sự biến pháp lý.
Quyết định của đơn vị nhà nước phải làm phát sinh nghĩa vụ của bên vi phạm, tưc slaf phải thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi nhất định nào đó dẫn tới hành vi vi phạm hợp đồng. Quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền có thể là quyết định hành chính (quyết định xử phạt vi phạm, quyết định trưng thu,…) hoặc quyết định của đơn vị tư pháp (bản án, quyết định). Miễn trách nhiệm chỉ được áp dụng khi các bên không thể biết được vào thời gian giao kết hợp đồng sẽ xảy ra hành vi vi phạm do thực hiện quyết định của đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền. Nếu các bên đã biết về việc thực hiện quyết định của đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền có thể dẫn đến vi phạm hợp đồng mà vẫn đồng ý giao kết hợp đồng thì không được áp dụng miễn trách nhiệm.

2.2. Các trường hợp được miễn trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng

Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại như sau:
  • Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
  • Người gây tổn hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại trong trường hợp tổn hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  • Trường hợp tài sản gây tổn hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại, trừ trường hợp tổn hại phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này”.
Tại khoản 2 Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định thêm trường hợp do “sự kiện bất khả kháng” hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại thì không bên gây tổn hại không phải bồi thường, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bồi thường hoặc luật có quy định khác.
Theo khoản 1 Điều 156 Bộ luật dân sự năm 2015 (thay thế khoản 1 Điều 161 “Bộ luật dân sự năm 2015”), “Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép”. Khi có sự kiện bất khả kháng xảy ra thì bên gây tổn hại không phải chịu trách nhiệm dân sự Bồi thường tổn hại.
Để coi một sự biến là một trường hợp “bất khả kháng”, theo Bộ luật dân sự năm 2015, phải có 03 điều kiện. Một là, đây phải là “sự kiện xảy ra một cách khách quan”. Sự kiện này có thể là sự kiện tự nhiên như thiên tai, nhưng cũng thể là do con người gây ra như hành động của một người thứ ba. Hai là, đây phải là sự kiện “không thể lường trước được” tại thời gian giao kết hợp đồng nhưng xảy ra sau thời gian này. Ba là, sự việc xảy ra “không thể khắc phục” được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết.
Nhìn chung, vấn đề bất khả kháng còn quy định rất chung chung, thậm chí là khó hiểu cũng như không bao quát được các trường hợp trong thực tiễn. Điều này sẽ dẫn tới những kết quả xét xử khác nhau của Tòa án với cùng một sự biến pháp lý, bởi nếu xác định đúng là “sự kiện bất khả kháng” thì người gây tổn hại không phải chịu trách bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật quy định khác.
Mặt khác, người gây tổn hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại trong trường hợp hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com