Theo quy định pháp luật hiện này thì có quy định nhiều loại hình công ty. Trong đó việc Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định rõ vốn điều lệ là vốn thực góp đã tháo gỡ được vướng mắc cho doanh nghiệp có nhu cầu giảm vốn điều lệ. Bên cạnh đó, hiện nay có nhiều người chưa hiểu rõ về điều kiện, thủ tục cũng như các trường hợp được giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần. Và đồng thời để trả lời cho câu hỏi giảm vốn điều lệ khi nào? Sau đây mời mọi người theo dõi nội dung trình bày về các trường hợp và điểu kiện giảm vốn điều lệ.
Các trường hợp và điểu kiện giảm vốn điều lệ
1. Giảm vốn điều lệ trong công ty
Giảm vốn điều lệ khi nào? Để trả lời câu hỏi này thì theo hướng dẫn tại Luật Doanh nghiệp 2020 Công ty cổ phần được giảm vốn điều lệ trong 03 trường hợp sau:
a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
b) Công ty mua lại cổ phần đã bán theo hướng dẫn tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán trọn vẹn và đúng hạn theo hướng dẫn tại Điều 113 của Luật này.
2. Các trường hợp công ty cổ phần được giảm vốn điều lệ
Trường hợp 1: Giảm vốn điều lệ Công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong Công ty
Điều kiện áp dụng:
– Công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp.
– Việc hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông này phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
– Công ty đảm bảo rằng: Có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả tiền cho cổ đông.
Trường hợp 2: Công ty mua lại cổ phần đã phát hành theo yêu cầu của cổ đông
Điều kiện áp dụng:
– Công ty chủ trương tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông đã quy định tại Điều lệ Công ty. Cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết về việc này và yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình.
– Việc mua lại cổ phần phải được Hội đồng quản trị (Nếu số cổ phần mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của Công ty) hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua (Nếu số cổ phần mua lại lớn hơn 10% tổng số cổ phần của Công ty).
– Công ty đảm bảo rằng: ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
Trường hợp 3: Công ty mua lại cổ phần đã phát hành theo quyết định của Công ty
Trả lời được cho câu hỏi giảm vốn điều lệ khi nào? Với điều kiện áp dụng khi giảm vốn điều lệ trong trường hợp:
– Việc mua lại cổ phần phải được Hội đồng quản trị (Nếu số cổ phần mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của Công ty) hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua (Nếu số cổ phần mua lại lớn hơn 10% tổng số cổ phần của Công ty).
– Công ty đảm bảo rằng: ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
Trường hợp 4: Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán trọn vẹn và đúng hạn theo hướng dẫn
Điều kiện áp dụng:
Đã quá thời hạn 90 ngày, kể từ ngày Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà cổ đông vẫn chưa thanh toán trọn vẹn số cổ phần đã đăng ký mua.
3. Điều kiện giảm vốn điều lệ công ty cổ phần
Với câu hỏi giảm vốn điều lệ khi nào? Thì thứ nhất, công ty cổ phần chỉ được đăng ký giảm vốn điều lệkhi thuộc một trong các trường hợp sau. Giảm vốn theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông; Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán trọn vẹn và đúng hạn theo hướng dẫn pháp luật.
Thứ hai, doanh nghiệp đảm bảo và xuất trình được tài liệu chứng minh năng lực tài chính khi thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại phòng đăng ký kinh doanh. Tài liệu gửi tới thường là báo cáo tài chính tại thời gian thay đổi và báo cáo tài chính bản nộp lên thuế gần nhất để xác minh tính logic của thông tin.
Thứ ba, việc đăng ký giảm vốn điều lệ không xác lập dựa trên sự lừa dối, ép buộc hoặc để trốn tránh nghĩa vụ dân sự theo hướng dẫn BLDS 2015.
4. Dịch vụ tại Luật LVN Group
Luật LVN Group xin gửi lời chào tới quý khách!
Tại LVN Group, quý khách có thể nhận được dịch vụ tư vấn và làm thủ tục trọn gói vô cùng nhanh chóng. Chúng tôi luôn đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu: Chúng tôi gửi tới dịch vụ tư vấn về quy trình, thủ tục thực hiện; hồ sơ cần chuẩn bị; hướng dẫn quý khách ký và hoàn thiện theo hướng dẫn; Tư vấn, hỗ trợ các vấn đề pháp lý liên quan 24/7.
Trên đây là một số chia sẻ về các trường hợp và điểu kiện giảm vốn điều. Trong những năm vừa qua, Luật LVN Group luôn là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực dịch vụ pháp lý. Công ty chúng tôi với đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp luôn sẵn lòng hỗ trợ và đáp ứng tối đa những yêu cầu của quý khách. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời nhanh và chính xác nhất theo:
Email: info@lvngroup.vn
Hotline: 1900.0191
Zalo: 1900.0191