Quan hệ pháp luật là gì? Quan hệ pháp luật dân sự là gì? Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật dân sự gồm những gì? Đó là những câu hỏi thường gặp khi đề cập đến ván đề quan hệ dân sự. Bài viết sau đây sẽ phân tích về vấn đề trên.
1. Quan hệ pháp luật dân sự là gì?
Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật khác nhau, những quan hệ xã hội này xác lập, phát triển, tồn tại hay chấm dứt dựa trên quy định của pháp luật, các bên tham gia vào quan hệ đó là những chủ thể có quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý phát sinh được pháp luật quy định và Nhà nước sẽ bảo đảm thực hiện.
Quan hệ pháp luật là mối quan hệ mang tính duy ý chí – ý chí của Nhà nước thông qua các quy phạm pháp luật mà nội dung của chúng được xác định bằng các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội tôn tại trong xã hội đó vào thời diêm lịch sử nhất định.
Quan hệ pháp luật dân sự hay gọi tắt là quan hệ dân sự là quan hệ xã hội do các quan hệ pháp luật về dân sự điều chỉnh, tức là quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực dân sự, các quan hệ liên quan đến yếu tố nhân thân và tài sản trong các lĩnh vực dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, thương mại…
2. Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự
Chủ thể là một trong những yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật dân sự. Chủ thể trong quan hệ pháp luật có thể là cá nhân, tổ chức phải có năng pháp luật, năng lực hành vi phù hợp phù hợp để tham gia vào các quan hệ đó và thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp cũng như nghĩa vụ pháp lý theo hướng dẫn.
Trong đó chủ thể là cá nhân và tổ chức khác nhau, cụ thể:
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân: Năng lực pháp luật của cá nhân là khả năng để cá nhân đó có quyền và nghĩa vụ dân sự. Còn năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng mà cá nhân đó bằng hành vi của mình để xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là tổ chức: Đối với chủ thể này, năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi sẽ xuất hiện đồng thời khi tổ chức đó thành lập theo hướng dẫn của pháp luật và chấm dứt tư cách pháp lý khi bị phá sản, giải thể.
Trong phần lớn các quan hệ pháp luật dân sự, các chủ thể tham gia là công dân, pháp nhân, Nhà nước, hộ gia đình, tổ hợp tác như các quan hệ về quyền sở hữu, nghĩa vụ hợp đồng, bồi thường tổn hại…
Trong quan hệ pháp luật dân sự, chủ thể quyền luôn luôn được xác định, chủ thể nghĩa vụ có thể là một “người” cụ thể, cũng có thể là tất cả những người còn lại.
3. Khách thể của quan hệ pháp luật dân sự
Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ thể mong muốn đạt được đó là lợi ích về vật chất hoặc tinh thần, khi tham gia vào quan hệ pháp luật. Khách thể là một yếu tố của quan hệ pháp luật dân sự, đây là mục tiêu mà các chủ thể hướng đến. Khách thể của quan hệ pháp luật dân sự có thể là bộ phận của thế giới vật chất, cũng có thể là những giá trị tinh thần. Khách thể của quan hệ pháp luật dân sự được chia thành năm nhóm sau:
- Tài sản: Bộ luật dân sự 2015 quy định tại Điều 163 tài sản bao gồm vật, tiền, các giấy tờ có giá và các quyền tài sản. Hay tài sản được chia thành động sản và bất động sản, có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
- Vật: Là một phạm trù của thế giới vật chất. Có những bộ phận của thế giới vật chất ở dạng này không được coi là vật nhưng ở dạng khác lại được coi là vật.
Ví dụ: Không khí trong tự nhiên, nước sông, nước biển… nếu được đóng vào chai, bình thì có thể được coi là vật với tư cách là khách thể của quan hệ pháp luật dân sự nhưng ngược lại có thể sẽ không. Khái niệm vật ở đây có thể được mở rộng do sự phát triển của khoa học công nghệ, như chất thải nếu được dùng lại…
- Tiền: Tiền là loại tài sản đặc biệt có giá trị trao đổi với các loại hàng hoá khác. Tiền do Nhà nước ban hành, giá trị của tiền được xác định bằng mệnh giá ghi trên đồng tiền đó. Những đồng tiền có giá trị lưu hành mới được coi là tiền.
- Giấy tờ có giá: Giấy tờ có giá là loại tài sản đặc biệt do Nhà nước hoặc các tổ chức phát hành theo trình tự nhất định. Có nhiều loại giấy tờ có giá khác nhau với những quy chế pháp lí khác nhau như: Công trái, trái phiếu, kì phiếu, cổ phiếu, séc… Giấy tờ có giá là hàng hoá trong một thị trường đặc biệt – thị trường chứng khoán.
Quyền tài sản: Điều 115 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Chẳng hạn như: quyền đòi nợ, yêu cầu bồi thường tổn hại, quyền đối với tác phẩm, quyền sở hữu công nghiệp…
- Phân biệt vật với hàng hóa
Khái niệm hàng hóa được đề cập trong chính trị – kinh tế học được hiểu là sản phẩm do con người tạo ra để trao đổi, nó có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của hàng hóa được xác định bằng lao động xã hội đã bỏ ra để sản xuất hàng hóa đó. Đất đai, tài nguyên thiên nhiên được coi là vật nhưng không phải là hàng hóa. Mọi hàng hóa đều là vật nhưng không phải mọi vật là hàng hóa.
Vật và tài sản cũng không đồng nghĩa với nhau. Tài sản có thể là một vật, có thể là tập hợp các vật – khối tài sản. Tài sản còn gồm cả các quyền và nghĩa vụ tài sản như quyền đòi nợ, nghĩa vụ trả nợ…
4. Nội dung quan hệ pháp luật dân sự
– Nội dung của quan hệ pháp luật là tổng thể quyền và nghĩa vụ pháp của các chủ thể tham giam trong quan hệ đó. Trong đó:
+ Quyền của chủ thể tham gia: Chủ thể thực hiện quyền của mình thông qua việc thực hiện các hành vi trong khuôn khổ pháp luật, yêu cầu chủ thể khác thực hiện hoặc kiềm chế thực hiện hành vi nhất định.
+ Nghĩa vụ của chủ thể tham gia: Chủ thể tham gia phải sử xự theo hướng dẫn của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Trên đây là các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật dân sự. Vì vậy các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật dân sự bao gồm yếu tố chủ thể, yếu tố khách thể và nội dung của quan hệ pháp luật dấn sự. Mọi câu hỏi, vấn đề pháp lý quý bạn đọc có thể liên hệ LVN Group để được hỗ trợ trả lời tận tình.