Các yếu tố cấu thành Tội tàng trữ trái phép chất ma túy?

Cấu thành tội tàng trữ trái phép chất ma tuý được xác định thế nào? Hãy cùng LVN Group phân tích và làm rõ qua nội dung trình bày này !.

1. Các yếu tố cấu thành Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

Dấu hiệu Tội tàng trữ trái phép chất ma tuý được xác định thông qua cấu thành tội phạm của tội tàng trữ trái phép chất ma túy bao gồm: Chủ thể, mặt khách thể, mặt khách quan, mặt chủ quan:

Chủ thể:
– Chủ thể của Tội tàng trữ trái phép chất ma túy là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
– Đối với Tội tàng trữ trái phép chất ma túy thì người phạm tội chỉ bị truy cứu hình sự khi từ đủ 14 tuổi trở lên có hành vi vi phạm. Nhưng đối với đối tượng phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì chỉ bị truy cứu khi phạm tội cố ý và mang tính chất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.
Về mặt Khách thể: Người phạm tội đang tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi xâm phạm quy định Luật phòng chống ma túy năm 2021.
Về mặt khách quan:
– Người phạm tội tàng trữ dưới các cách thức như: cất, giữ, giấu, lưu giữ ma túy một cách  bất hợp pháp ở các địa điểm sau: trong người, túi, vali, nhà, vườn, xe….
– Mục đích chủ yếu của người phạm tội về tội này là tàng trữ để sử dụng ma túy chứ không phải với mục đích mua hoặc bán hoặc vận chuyển hoặc sản xuất trái phép chất ma túy để thu lợi bất chính.
– Hậu quả của Tội tàng trữ trái phép chất ma túy không phải là dấu hiệu bắt buộc để định tội.
Mặt chủ quan: Người tham gia vào tội tàng trữ trái phép ma túy thực hiện hành vi có lỗi cố ý. Họ biết được hành vi của mình sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng cho người khác nhưng họ bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.
Xem thêm: Bình luận tội tàng trữ trái phép chất ma túy

2. Về mức phạt:Tội tàng trữ trái phép ma túy

Mức hình phạt của tội này được chia thành bốn khung cụ thể như sau:

–  Khung một (khoản 1)

Có mức phạt tù từ một năm đến năm năm. Được áp dụng đối với trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội phạm trên.

–  Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ năm năm đến mười năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Có tổ chức.

+ Phạm tội nhiều lần

+ Lợi dụng chức vụ, quyền

+ Lợi dụng danh nghĩa đơn vị, tổ chức .

+ Vận chuyển, mua bán qua biên giới. Được hiểu là vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy từ Việt Nam qua biên giới một nước khác hoặc ngược lại.

+ Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội.

+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam.

+ Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam.

+ Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam.

+ Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm ki lôgam.

+ Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam.

+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam.

+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ một trăm mililit đến dưới hai trăm năm mươi mililit.

+ Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy nêu tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điểu 249 Bộ luật Hình sự .

+ Tái phạm nguy hiểm .

– Khung ba (khoản 3)

Mức phạt tù từ mười năm đến mươi lăm năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam (điểm a khoản 3 Điều 249 Bộ luật Hình sự).

+ Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam.

+ Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam.

+ Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam.

+ Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam.

+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam.

+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililit đến dưới bảy trăm năm mươi mililit.

+ Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy nêu tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều 249 Bộ luật Hình sự.

– Khung bốn (khoản 4)

Có mức phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm, tù chung thân. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lường từ năm kilôgam trở lên.

+ Hêrôin hoặc côcain có trong lượng môt trăm gam trở lên.

+ Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lảm ki lôgam trở lên.

+ Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên.

+ Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên.

+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên.

+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm  mươi mililít trở lên.

+ Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều 249 Bộ luật Hình sự.

 Hình phạt bổ sung (khoản 5)

Ngoài việc chịu một trong các hình phạt như đã nêu ở trên, tùy từng trường hợp cụ thể, người phạm tội còn có thể bị:

+ Phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng.

+ Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

+ Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Xem thêm: Tàng trữ là gì? Tàng trữ trái phép chất ma tuý là gì? (Cập nhật 2023)

3. Một số câu hỏi thường gặp

3.1 Phạt hành chính với hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy?

Hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy (là chất gây nghiện gồm: thuốc phiệnma túy đá…) mà chưa thuộc các trường hợp phải chịu các hình phạt trong BLHS thì bị phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Mặt khác còn bị tịch thu tang vật và người nước ngoài có thể bị trục xuất ra khỏi Việt Nam

3.2 Tự khai, nhận tội có được giảm nhẹ hình phạt không?

Tòa án có thể quyết định giảm nhẹ hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ.

Các tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Điều 51 BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.

Trong đó tự khai nhận tội được coi là thành khẩn khai báo và ăn năn hối cải.

Nên người phạm tội cần có thêm một trong các căn cứ khác để được giảm nhẹ hình phạt xuống dưới mức thấp nhất của khung hình phạt.

3.3 Vai trò của luật sư tư vấn, bào chữa đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy là gì?

  • Hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng, xét xử vụ án.
  • Hướng dẫn soạn thảo các đơn từ liên quan.
  • Tiếp nhận hồ sơ vụ việc, hỗ trợ thu thập chứng cứ.
  • Tư vấn mức hình phạt có thể phải chịu trong từng trường hợp cụ thể.
  • Hỗ trợ trình báo hành vi vi phạm đến các đơn vị có thẩm quyền.
  • Tư vấn các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ của từng hành vi cụ thể theo pháp luật hiện hành.
  • Trực tiếp tham gia bào chữa và bảo vệ quyền lợi cho thân chủ.
  • Trực tiếp tham gia tố tụng và công tác với các đơn vị có thẩm quyền theo ủy quyền.

Xem thêm: khái niệm tội tàng trữ trái phép chất ma túy

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về Các yếu tố cấu thành Tội tàng trữ trái phép chất ma túy?. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu tư vấn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com