Có thể thấy rằng, theo hướng dẫn của Bộ luật hình sự thì các tội phạm đều được hợp thành bởi các yếu tố cấu thành tội phạm. Điều này có ý nghĩa trong việc xác định một người đã thực hiện hành vi được cho là tội phạm hay chưa, hay việc thực hiện hành vi đó phạm tội ở mức độ nào. Một trong những tội danh được quý bạn đọc quan tâm nhiều hiện nay là tội tham ô tài sản. Vậy Các yếu tố cấu thành tội tham ô tài sản là gì? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu trong nội dung trình bày dưới đây.
1. Tội tham ô tài sản là gì?
Tham ô tài sản có thể được hiểu là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý. Tội tham ô tài sản được quy định tại Điều 353 Bộ luật hình sự 2015.
2. Các yếu tố cấu thành tội tham ô tài sản
Các yếu tố cấu thành tội tham ô tài sản theo hướng dẫn pháp luật hình sự hiện hành như sau:
– Mặt khách quan của tội tham ô tài sản: Hành vi chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý bằng thủ đoạn lợi dụng chức vụ quyền hạn.
+ Hành vi phạm tội trước hết phải là hành vi chiếm đoạt tài sản.
+Đối tượng của hành vi chiếm đoạt là những tài sản mà người phạm tội được giao quản lý.
+Người phạm tội đã lợi dụng trách nhiệm quản lý tài sản được giao, chiếm đoạt tài sản mà mình đang quản lý.
+ Thủ đoạn lợi dụng trách nhiệm quản lý tài sản này có thể khác nhau nhưng thực chất đều là sử dụng chức vụ quyền hạn được giao như điều kiện, phương tiện để có thể thực hiện hành vi tham ô tài sản, biến tài sản được giao thành tài sản của mình.
– Mặt chủ quan của tội tham ô tài sản: Người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý. Đây là hành vi cố ý chiếm đoạt tài sản mà người phạm tội có trách nhiệm quản lý.
– Chủ thể của tội tham ô chiếm đoạt tài sản: phải là người có chức vụ, quyền hạn, đồng thời phải là người có trách nhiệm quản lý đối với tài sản chiếm đoạt. Bởi vì không phải ai cũng có thể thực hiện tội tham ô tài sản, chỉ có những cá nhân có chức vụ và quyền hạn mới có thể thực hiện tội danh này. Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một cách thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ. Người có trách nhiệm quản lý tài sản, tức là có trách nhiệm đối với tài sản được Nhà nước giao quản lý.
– Khách thể của tội tham ô tài sản: Hành vi phạm tội đã xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế của Nhà nước và xâm phạm quyền sở hữu tài sản của đơn vị tổ chức nêu trên.
Xem thêm “Các trường hợp không cấu thành tội phạm”
3. Giải đáp có liên quan
3.1. Khung hình phạt đối với tội tham ô tài sản theo hướng dẫn hiện hành là bao nhiêu?
Tùy theo tính chất, mức độ và sự nguy hiểm đối với xã hội của tội tham ô tài sản, Bộ luật hình sự 2015 đã định các khung hình phạt cho loại tội phạm này như sau:
– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
– Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm
– Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình
3.2. Có bao nhiêu loại tội phạm theo hướng dẫn pháp luật hiện hành?
Theo Điều 9 Bộ luật hình sự 2015, có 4 loại tội phạm tương ứng với 4 mức độ nguy hiểm khác nhau, bao gồm: tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3.3. Các yếu tố cấu thành tội phạm giết người là gì?
– Mặt khách quan của tội phạm: hành vi tước đoạt sinh mạng của người khác một cách trái pháp luật và gây ra hậu quả chết người.
– Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi cố ý của người phạm tội, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp. Mục đích, động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm tội giết người, mà chỉ có ý nghĩa trong việc giúp định khung hình phạt.
– Chủ thể của tội phạm: bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
– Khách thể của tội phạm: xâm phạm đến tính mạng của người khác.
3.4. Phân biệt mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản và tội cướp giật tài sản
– Mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản: Có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách lén lút, bí mật nhằm che giấu hành vi phạm tội để chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản không biết việc chiếm đoạt đó.
– Mặt khách quan của tội cướp giật tài sản: Có hành vi chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu của người khác, nhưng thực hiện một cách nhanh chóng, dứt khoác, bất ngờ và thậm chí có sử dụng vũ lực để chiếm đoạt tài sản.
Trên đây là một số ví dụ về các yếu tố cấu thành tội phạm tham ô tài sản. Mong rằng nội dung trình bày sẽ gửi tới thêm cho quý bạn đọc những thông tin hữu ích về vấn đề này. Nếu có câu hỏi, vui lòng liên hệ với công ty Luật LVN Group để được tư vấn một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.