Các yếu tố cấu thành tội tham ô tài sản theo BLHS 1999

Trong thời đại ngày nay, việc tham ô tài sản đang diễn ra ngày càng nhiều và phổ biến, làm ảnh hưởng đến nhiều chủ thể khác nhau cũng như toàn xã hội nói chung. Tham ô được xem như một tội phạm nếu thỏa mãn đủ các điều kiện theo hướng dẫn của pháp luật hình sự. Vậy, cấu thành tội tham ô tài sản hình sự 1999 là thế nào? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày bên dưới của LVN Group để được trả lời câu hỏi và biết thêm thông tin chi tiết về cấu thành tội tham ô tài sản hình sự 1999.

1.Tội tham ô tài sản theo BLHS 1999.

Tội tham ô tài sản hình sự 1999 được quy định cụ thể tại Điều 278 như sau:

Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
c) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ)  Gây hậu quả nghiêm trọng khác.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Cấu thành tội tham ô tài sản hình sự 1999 cụ thể là:

Chủ thể của tội tham ô chiếm đoạt tài sản là người có chức vụ, quyền hạn, đồng thời phải là người có trách nhiệm quản lý đối với tài sản chiếm đoạt có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp theo hướng dẫn.

Khách thể là hành vi phạm tội đã xam phạm đến hoạt động đúng đắn của đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế của nhà nước và xâm phạm quyền sở hữu tài sản của đơn vị tổ chức nêu trên.

Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý.

Mặt khách quan: Hành vi chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý bằng thủ đoạn lợi dụng chức vụ quyền hạn.

Hành vi phạm tội đầu tiên phải là hành vi chiếm đoạt. Đối tượng của hành vi chiếm đoạt là những tài sản mà người phạm tội được giao quản lý. Người phạm tội đã lợi dụng trách nhiệm quản lý tài sản được giao, chiếm đoạt tài sản mà mình đang quản lý. Thủ đoạn lợi dụng trách nhiệm quản lý tài sản này có thể khác nhau nhưng thực chất đều là sử dụng chức vụ quyền hạn được giao như điều kiện, phương tiện để có thẻ thực hiện hành vi tham ô tài sản, biến tài sản được giao thành tài sản của mình.

Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý cấu thành tội tham ô

Xem thêm về khái niệm tham ô tài sản và tội tham ô tài sản theo BLHS 2017.

2.Các sửa đổi, bổ sung đối với các tội Tham ô tài sản.

Khi nghiên cứu cấu thành tội tham ô tài sản hình sự 1999, chủ thể cũng cần biết những sửa đổi, bổ sung của tội phạm này trong luật mới thế nào.

Nghiên cứu nội dung quy định các tội Tham ô tài sản tại Điều 353BLHS năm 2015 và quy định về các tội Tham ô tài sản Điều 278BLHS năm 1999, nhận thấy có các sửa đổi, bổ sung sau đây:

2.1. Về sửa đổi:

  1. Sửa đổi 1: Sửa đổi tình tiết cấu thành tội (còn gọi là dấu hiệu cấu thành bắt buộc) quy định tại khoản 1 Điều BLHS năm 2015. Căn cứ là:

– Về tội Tham ô tài sản, có các sửa đổi sau:

+ Tăng số tiền chiếm đoạt đến dưới 100.000.000 đồng (một trăm triệu) (BLHS năm 1999 quy định số tiền chiếm đoạt đến dưới 50.000.000 đồng)

+ Bãi bỏ tình tiết “gây hậu quả nghiêm trọng” đối với trường hợp chiếm đoạt tài sản có giá trị dưới hai triệu đồng quy định tại khoản 1 Điều 278 BLHS năm 1999.

  1. Sửa đổi 2: Sửa đổi tình tăng nặng trong các khung hình phạt có mức hình phạt từ 07 (bảy) năm tù đến tù chung thân, tử hình. Căn cứ là:

b.1. Về tội tham ô tài sản: Các khoản 2, 3, 4 đều sửa đổi như sau:

Đối với khoản 2: đã sửa đổi các tình tiết sau:

“Phạm tội nhiều lần” đã sửa là: Phạm tội 02 lần trở lên

“Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng” đã sửa là: “Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng

– Bãi bỏ tình tiết “Gây hậu quả nghiêm trọng khác”

Đối với khoản 3: đã sửa các tình tiết sau:

“Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng” đã sửa là: “Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

“Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác” đã sửa đổi thành hai tình tiết quy định tại các điểm b điểm c khoản 3 Điều 353 BLHS năm 2015. Căn cứ là:

– Điểm b quy định: “Gây tổn hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng”

– Điểm c quy định: :Gây ảnh hưởng xấu an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Đối với khoản 4 đã sửa đổi các tình tiết sau:

“Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên” đã sửa là: “Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên”.

“Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác” đã sửa là: “Gây tổn hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên”.

2.2. Về bổ sung

  1. Bổ sung 1: Bổ sung tình tiết tăng nặng tại các khung hình phạt có mức hình phạt từ 7 (bảy) năm tù đến tù chung thân, tử hình.

a.1) Về tội Tham ô tài sản: đã bổ sung các quy định sau đây:

– Đối với khoản 2: Bổ sung các tình tiết quy định tại các điểm đ, điểm e, điểm g. Căn cứ là:

Điểm đ quy định: “Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo, tiền phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn”

Điểm e quy định: “Gây tổn hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng…”

Điểm g quy định: “Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị, tổ chức”.

– Đối với khoản 3: Bổ sung quy định tại điểm d với nội dung là: “Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động”.

– Người phạm các tội Tham ô tài sản là người có chức vụ quyền hạn trong đơn vị, tổ chức thuộc Nhà nước và người có chức vụ,quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước thi hành vi phạm tội của những người này đều xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của đơn vị, tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.

– Người có chức vụ được hiểu theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 352 BLHS năm 2015. Căn cứ là: Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một cách thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.

– Người phạm tội Tham ô tài sản là người trong đơn vị tổ chức thuộc Nhà nước hay thuộc các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước đều căn cứ vào quy định tại Điều 353 (tội Tham ô tài sản) BLHS năm 2015 để xử lý. Đây là sự bình đẳng trước pháp luật và họ đều có quyền, nghĩa vụ của bị can, bị cáo như nhau theo hướng dẫn tại các Điều 60, Điều 61 BLHS năm 2015 trong thời gian giải quyết vụ án. Cụm từ bình đẳng được Từ điển Tiếng Việt giải thích là “ngang bằng nhau”.

3.Các câu hỏi thường gặp.

3.1. Các quy định được giữ nguyên, không sửa đổi về tội tham ô tài sản trong BLHS 1999 so với BLHS 2015 là gì?

Giữ nguyên hình phạt chính, hình phạt bổ sung. Căn cứ là:

Hình phạt chính có: Tù có thời hạn, từ 02 năm đến 20 năm; Tù chung thân; Tử hình.

Hình phạt bổ sung có: Cấm đảm nhiệm chức vụ; Có thể bị phạt tiền; Tịch thu tài sản.

Tham khảo thêm trả lời tình huống cụ thể về tham ô.

3.2.Hình phạt bổ sung đối với tội tham ô tài sản hiện nay là gì?

Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mười triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Những vấn đề pháp lý có liên quan đến cấu thành tội tham ô tài sản hình sự 1999 cũng như các thông tin cần thiết khác đã được trình bày cụ thể và chi tiết trong nội dung trình bày. Khi nắm được thông tin về cấu thành tội tham ô tài sản hình sự 1999 sẽ giúp chủ thể có nguồn tài liệu chính xác và rõ ràng hơn về vấn đề này.

Nếu quý khách hàng vẫn còn câu hỏi liên quan đến cấu thành tội tham ô tài sản hình sự 1999 cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với LVN Group.

Công ty luật LVN Group chuyên gửi tới các dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.

Gọi trực tiếp cho chúng tôi theo hotline 1900.0191 để được tư vấn chi tiết.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com