Trên thực tiễn có nhiều trường hợp vì nhiều lý do như do sinh con ngoài giá thú, mẹ đơn thân… mà trong giấy khai sinh phần ghi thông tin của cha để trống. Nhiều trường hợp sau khi đã có giấy khai sinh, người cha muốn bổ sung tên và thông tin của mình vào giấy khai sinh của con, nhằm xác định quan hệ cha con thường băn khoăn về thủ tục thực hiện thế nào, cần những giấy tờ gì. Bài viết dưới đây của LVN Group sẽ chia sẻ đến bạn thủ tục bổ sung tên cha vào giấy khai sinh và Cách soạn thảo tờ khai bổ sung tên cha vào giấy khai sinh.
1. Khi nào cần bổ sung tên cha vào giấy khai sinh?
Căn cứ theo Điều 13 Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định:
Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời gian đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh không có thông tin về người cha, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.
Vì vậy, trong trường hợp của bạn con được sinh ra trước thời gian đăng ký kết hôn, trong giấy khai sinh không có thông tin của chồng bạn mà chỉ có thông tin của mẹ do đó hai vợ chồng bạn có thể yêu cầu làm thủ tục bổ sung hộ tịch. Với thủ tục bổ sung hộ tịch, sẽ bổ sung thông tin của chồng bạn vào Giấy khai sinh của con và vào Sổ đăng ký khai sinh của địa phương. Với quy định trên thủ tục bổ sung tên cha vào giấy khai sinh của con được đơn giản, rút ngắn tạo thuận lợi cho người yêu cầu thực hiện bổ sung hộ tịch, đồng thời cũng giúp bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của con.
Tuy nhiên, một số trường hợp có tranh chấp về việc xác định cha cho con thì cần giải quyết tranh chấp đó, xác định đúng cha cho con thì mới tiếp tục tiến hành việc bổ sung tên cha vào giấy khai sinh của trẻ.
2. Điều kiện bổ sung tên cha vào giấy khai sinh
Cá nhân từ khi sinh ra hay thậm chí chỉ sống được 24 giờ trở lên đều có quyền được khai sinh. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày trẻ sinh ra, cha hoặc mẹ có trách nhiệm phải đăng ký khai sinh cho con.
Xem thêm: Mẫu tờ khai đăng ký khai sinh mới nhất và cách ghi.
3. Mẫu tờ khai bổ sung tên cha vào giấy khai sinh
Mẫu Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con mới nhất hiện nay là biểu mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
4. Thủ tục bổ sung tên cha trong giấy khai sinh
Bước 1: Người yêu cầu bổ sung hộ tịch tên cha trong giấy khai sinh chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
- Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu quy định.
- Bản gốc giấy Khai sinh của người cần bổ sung hộ tịch.
- Văn bản thừa nhận con chung của vợ, chồng hoặc văn bản xác định cha cho con của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
- Bản chính giấy khai sinh của con.
- Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu đăng ký bổ sung hộ tịch (bản sao có chứng thực).
- Văn bản ủy quyền theo hướng dẫn của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc bổ sung tên cha vào giấy khai sinh của con.
Bước 2: Người đề nghị đăng ký bổ sung tên cha trong Giấy Khai sinh cho con tiến hành nộp hồ sơ. Khi đã chuẩn bị hồ sơ trọn vẹn thì Người đề nghị đăng ký bổ sung tên cha trong Giấy Khai sinh nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã đã đăng ký khai sinh cho con trước đây hoặc nơi cư trú của con để tiến hành bổ sung tên cha vào giấy khai sinh cho con.
Bước 3: Người tiếp nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của hồ sơ được người yêu cầu nộp, xuất trình đồng thời sau đó đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
Nếu hồ sơ trọn vẹn và hợp lệ theo hướng dẫn của pháp luật thì người tiếp nhận hồ sơ gửi tới giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả cho người đề nghị, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả.
Trường hợp hồ sơ chưa trọn vẹn, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo hướng dẫn; Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm tên của người tiếp nhận.
Hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn theo hướng dẫn mà không được bổ sung trọn vẹn, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
Bước 4: Trong thời gian 3 ngày công tác công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nếu thấy việc bổ sung tên cha vào giấy khai sinh của con là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì ký Trích lục bổ sung hộ tịch cấp cho người yêu cầu. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào Sổ hộ tịch và cùng người yêu cầu ký vào sổ. Đồng thời, công chức tư pháp – hộ tịch bổ sung thông tin cha vào mục tương ứng và đóng dấu nội dung bổ sung vào Giấy khai sinh.
Tham khảo nội dung trình bày dưới đây của công ty Luật LVN Group để nghiên cứu thêm về dịch vụ làm giấy khai sinh ở TPHCM: Dịch vụ làm giấy khai sinh chuyên nghiệp, trọn gói tại TP.HCM.
5. Giải đáp có liên quan
Lệ phí bổ sung tên cha vào giấy khai sinh của con là bao nhiêu?
Lệ phí thực hiện thủ tục bổ sung tên cha vào giấy khai sinh sẽ được miễn đối với những người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật. Trường hợp không được miễn lệ phí thì mức lệ phí sẽ phụ thuộc vào điều kiện thực tiễn của từng địa phương, do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Cơ quan có thẩm quyền bổ sung thêm tên cha (mẹ) vào giấy khai sinh?
Tại Điều 27 Luật hộ tịch năm 2014, có quy định về thẩm quyền như sau:
“Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước“.
Cha mẹ của con sẽ được xác định thế nào?
Căn cứ Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, có quy định: “Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng“. Vì vậy, việc một đứa trẻ sinh ra khi cha mẹ chưa kết hôn hoàn toàn là con chung cả hai trong trường hợp cha mẹ thừa nhận đó là con chung của hai người. Tuy nhiên, trên thực tiễn không ít các trường hợp, con được sinh ra lại nhưng lại không được thừa nhận đó là con chung; trong trường hợp này cha (mẹ) không muốn nhận con phải có những chứng cứ để chứng minh.