Nhãn hiệu là công cụ hữu hiệu để các cá nhân, tổ chức dùng để phân biệt sản phẩm, dịch vụ của mình với cá nhân, tổ chức khác trên thị trường trong và ngoài nước. Hơn nữa, nhãn hiệu giúp các cá nhân, doanh nghiệp tạo được thương hiệu, giúp người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận và ghi nhớ. Vậy theo hướng dẫn, cách thức phân loại nhãn hiệu được quy định cụ thể thế nào?
Cách thức phân loại nhãn hiệu – Công ty Luật LVN Group
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau (cân nhắc thêm tại nội dung trình bày: Nhãn hiệu là gì?). Căn cứ vào quy định của Luật sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu được phân loại theo các cách thức sau:
1/ Căn cứ vào cách thức của nhãn hiệu
Theo đó, căn cứ vào cách thức của nhãn hiệu thì nhãn hiệu được phân thành 3 loại như sau:
– Nhãn hiệu chữ: Bao gồm các chữ cái có thể kèm theo số, từ (có nghĩa hoặc không có nghĩa; có thể là tên gọi, từ tự đặt) ngữ (cụm từ, slogan,…) .
– Nhãn hiệu hình: Bao gồm hình vẽ, ảnh chụp, biểu tượng, hình khối.
– Nhãn hiệu kết hợp: là sự kết hợp của cả chữ và hình.
Tìm hiểu Luật sở hữu trí tuệ và toàn bộ điểm mới đáng chú ý trong nội dung trình bày Luật sở hữu trí tuệ
2/ Căn cứ vào tính chất của nhãn hiệu
Theo Điều 4 (Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005) có 4 loại nhãn hiệu:
– Nhãn hiệu tập thể: Là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó. Đây là loại nhãn hiệu thuộc sở hữu của một hiệp hội hoặc hợp tác xã, theo đó các thành viên có thể sử dụng nhãn hiệu này để quảng bá cho sản phẩm của mình. Loại nhãn hiệu này thường được xây dựng dựa trên nhiều tiêu chuẩn như chất lượng, kỹ thuật, chức năng.
– Nhãn hiệu chứng nhận: Là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức gửi tới dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
– Nhãn hiệu liên kết: Là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau.
– Nhãn hiệu nổi tiếng: Là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
– Nhãn hiệu thông thường: Là nhãn hiệu được các cá nhân, tổ chức sử dụng phổ biến nhất.
Các loại nhãn hiệu mang những đặc trưng cơ bản riêng, nhưng các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất, kinh doanh đăng nhãn hiệu thông thường để tạo sự khác biệt giữa sản phẩm, hàng hóa của mình với doanh nghiệp khác trên thị trường. Đối với các doanh nghiệp lớn thì sẽ cân nhắc cho việc đăng ký thêm nhãn hiệu liên kết và xây dựng nhãn hiệu nổi tiếng.
3/ Một số câu hỏi liên quan
3.1/ Nhãn hiệu không đăng ký có được bảo hộ không?
Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ thì nhãn hiệu chỉ được xem xét bảo hộ khi chủ sở hữu nhãn hiệu phải tiến hành các thủ tục đăng ký với đơn vị có thẩm quyền (Cục Sở hữu trí tuệ), trừ trường hợp của nhãn hiệu nổi tiếng. Vì vậy, nhãn hiệu không đăng ký sẽ không được bảo hộ theo hướng dẫn của pháp luật.
3.2/ Một số đặc trưng của nhãn hiệu nổi tiếng
– Quy định nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập thông qua thủ tục công nhận của đơn vị nhà nước có thẩm quyền chứ không qua thủ tục nộp đơn đăng ký nhãn hiệu như các loại nhãn hiệu thông thường khác.
– Về cơ bản, nhãn hiệu nổi tiếng được hưởng sự bảo hộ mạnh hơn.
– Hơn nữa, nếu nhãn hiệu được bảo hộ để chống lại các nhãn hiệu tương tự đến mức gây nhầm lẫn chỉ khi chúng được sử dụng cho các sản phẩm trùng hoặc tương tự thì nhãn hiệu nổi tiếng thường được bảo hộ chống lại các nhãn hiệu tương tự đến mức gây nhầm lẫn ngay cả khi chúng được sử dụng cho các sản phẩm không liên quan, nếu đáp ứng một số điều kiện nhất định.
– Mục đích chính của việc bảo hộ mạnh hơn là nhằm ngăn không cho các công ty lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng và/hoặc gây ra tổn hại cho sự uy tín và sự tín nhiệm của khách hàng đối với nhãn hiệu đó.
3.3/ Một số đặc trưng của nhãn hiệu tập thể
– Đặc trưng của nhãn hiệu tập thể là nhiều chủ thể có quyền sử dụng nó nhưng cần lưu ý là khi một tập thể sử dụng nhãn hiệu nhân danh tập thể thì nhãn hiệu đó không được coi là nhãn hiệu tập thể nữa mà mà nhãn hiệu bình thường vì nó do một chủ thể sử dụng.
– Nhìn chung nhãn hiệu tập thể do một hiệp hội hoặc một hợp tác xã sở hữu nhưng bản thân các tổ chức này không sử dụng nhãn hiệu tập thể mà chỉ những thành viên của họ có thể sử dụng nhãn hiệu tập thể để tiếp thị sản phẩm.
– Tổ chức tập thể sở hữu nhãn hiệu độc quyền trao cho các thành viên của mình quyền sử dụng nhãn hiệu với điều kiện họ phải tuân thủ các điều kiện/tiêu chuẩn được quy định trong quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể.
Các bạn cân nhắc thêm nội dung trình bày: Nhãn hiệu tập thể là gì?
Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến chủ đề Các thức phân loại nhãn hiệu – Công ty Luật LVN Group mà LVN Group muốn đề cập với bạn đọc. LVN Group với nhiều kinh nghiệm, đội ngũ chuyên viên năng động, hân hạnh được phục vụ nhu cầu dịch vụ pháp lý của Quý khách hàng. Trong quá trình nghiên cứu, nếu có câu hỏi, các bạn hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua website: lvngroup.vn