Cách tính lương hưu thượng tá quân đội nhân dân

Ngày nay lương của các cá nhân trong đơn vị nhà nước nước ta được cho là khá thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới bởi lẽ nó chỉ đáp ứng một phần nhu cầu cơ bản của bản thân và gia đình. Hãy cùng LVN Group theo dõi nội dung trình bày dưới đây. Để hiểu rõ hơn những quy định về lương hưu của thượng tá !.

Tuổi nghỉ hưu của thượng tá công an

Khoản 1 Điều 3 Nghị định 49/2019/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân quy định về chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu, trong đó quy định sĩ quan, hạ sĩ quan được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  1. a) Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
  2. b) Hết hạn tuổi phục vụ theo hướng dẫn tại các Khoản 1 và 2 Điều 30 Luật Công an nhân dân năm 2018 và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
  3. c) Nam đủ 25 năm, nữ đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên công an và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên nhưng chưa đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan tự nguyện xin nghỉ.

Khoản 1 Điều 30 Luật Công an nhân dân năm 2018 quy định về hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân, trong đó hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:

  1. a) Hạ sĩ quan:  45;
  2. b) Cấp úy: 53;
  3. c) Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53;
  4. d) Thượng tá: nam 58, nữ 55;

đ) Đại tá: nam 60, nữ 55;

  1. e) Cấp tướng: 60.

Vì vậy, Thượng tá công an, có thể nghỉ hưu khi 55 tuổi.

Lương hưu hàng tháng của thượng tá

Tại Điều 9, Nghị định 33/2016/NĐ-CP có quy định về mức hưởng lương hưu:

“Điều 9. Mức lương hưu hằng tháng

Mức lương hưu hằng tháng đối với người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định này theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:

  1. Mức lương hưu hằng tháng của quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu (sau đây gọi chung là người lao động) được tính bằng tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
  2. Tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ Điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:
  3. a) Người lao động bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng trong Khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
  4. b) Lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
  5. c) Lao động nam bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%:
  1. Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu quy định tại Khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội, được xác định như sau:
  2. a) Người lao động quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định này công tác trong Điều kiện bình thường thì lấy mốc tuổi để tính là đủ 55 tuổi đối với nam và đủ 50 tuổi đối với nữ;
  3. b) Người lao động quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định này thì lấy mốc tuổi để tính là đủ 50 tuổi đối với nam và đủ 45 tuổi đối với nữ;
  4. c) Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở tính số năm nghỉ hưu trước tuổi.
  5. Cách tính giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng do nghỉ hưu trước tuổi thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội.”

Vì vậy, lương thượng tá quân đội nghỉ hưu là bao nhiêu theo hướng dẫn hiện nay phụ thuộc vào tỷ lệ phần trăm việc hưởng lương hưu và mức bình quân tiền lương tính ra đối với các tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Trên đây LVN Group đã giúp bạn hiểu quy định về lương hưu thượng tá quân đội nhân dân. Trong quá trình nghiên cứu nếu có ván đề câu hỏi xin vui lòng liên hệ đến website của công ty Luật LVN Group để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com