Cách tính lương nghỉ hưu trước tuổi năm 2021 theo pháp luật - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Cách tính lương nghỉ hưu trước tuổi năm 2021 theo pháp luật

Cách tính lương nghỉ hưu trước tuổi năm 2021 theo pháp luật

Cách tính lương nghỉ hưu trước tuổi năm 2021

Hưu trí, lương hưu, nghỉ hưu luôn là một trong những vấn đề được mọi người quan tâm đến. Bởi hầu hết mọi người hiện nay đều là người lao động và việc nghiên cứu về hưu trí, lương hưu của mình là điều đương nhiên để có thể đảm bảo được quyền lợi của chính bản thân mình. Vì vậy thì cách tính lương nghỉ hưu trước tuổi năm 2021 là gì? Cách tính lương nghỉ hưu trước tuổi năm 2021 bao gồm những gì? Quy định của pháp luật về cách tính lương nghỉ hưu trước tuổi năm 2021. Để nghiên cứu hơn về cách tính lương nghỉ hưu trước tuổi năm 2021 các bạn hãy theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group để cân nhắc về cách tính lương nghỉ hưu trước tuổi năm 2021 !.

1. Tuổi nghỉ hưu là gì?

  • Tuổi nghỉ hưu hay gọi cách cách là tuổi hưu trí. Đó là độ tuổi mà tại thời gian đó người lao động có đủ điều kiện theo hướng dẫn pháp luật nhận được trợ cấp hưu trí trọn vẹn khi rời khỏi độ tuổi lao động theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Hay nói cách khác thì nghỉ hưu là việc mà người lao động sẽ được nghỉ công việc hiện tại của mình khi đến một độ tuổi nhất định, điều kiện sức khỏe nhất định được pháp luật quy định là sẽ không phải công tác nữa. Theo quy định của pháp luật lao động thì khi tới tuổi nghỉ hưu người lao động đang làm những công việc do pháp luật quy định sẽ phải chấm dứt hợp đồng, chấm dứt công tác để an dưỡng tuổi già.
  • Bộ Luật lao động hiện hành thì độ tuổi nghỉ hưu của nam và nữ ở mỗi thời gian khác nhau là khác nhau, giữa nam và nữ cũng khác nhau. Sự khác nhau này là do sự phát triển của xã hội, sự phát triển của thể chất, sức khỏe trung bình của xã hội cũng khác nhau.

2. Đối tượng được hưởng lương hưu.

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì đối tượng hưởng lương hưu được quy định như sau:

Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

  • Người công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người uỷ quyền theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo hướng dẫn của pháp luật về lao động;
  • Người công tác theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
  • Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
  • Người đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
  • Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

3. Tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn.

Căn cứ theo hướng dẫn của Luật Lao động 2019 Điều 169 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau: 

  • Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
  • Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
  • Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
  • Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời gian nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • 4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời gian nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Cách tính lương nghỉ hưu trước tuổi năm 2021.

Người lao động cần đáp ứng 2 điều kiện về hưu trước tuổi là thời gian đóng BHXH và tuổi (trừ trường hợp người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp theo Điều 54, Điều 55 Luật BHXH 2014). Có hai trường hợp nghỉ hưu trước tuổi gồm:

  • Nghỉ khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% – dưới 81%, nam từ đủ 55 tuổi 3 tháng, nữ từ đủ 50 tuổi 4 tháng. Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, nam đủ 50 tuổi 3 tháng và nữ đủ 45 tuổi 4 tháng. Người lao động có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
  • Nghỉ không bị suy giảm khả năng lao động, mức hưởng lương hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng. (Căn cứ Điều 56 Luật BHXH 2014, khoản 2, Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật BHXH về BHXH bắt buộc).

Lương hưu hàng tháng = (bằng) tỉ lệ hưởng lương hưu hàng tháng x (nhân) bình quân tiền lương đóng BHXH

Căn cứ: Lao động nữ nghỉ hưu từ 1-1-2018 trở đi, tỉ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH; Lao động nam nghỉ hưu năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2023 trở đi là 20 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2% đến mức tối đa bằng 75%.

Tuy nhiên, lao động nghỉ hưu trước tuổi do bị suy giảm khả năng lao động thì cứ mỗi năm nghỉ hưu sau đó quy định giảm 2% (theo khoản 3, Điều 56 Luật BHXH năm 2014). Nếu tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng không giảm tỉ lệ phần trăm.

5. Kết luận cách tính lương nghỉ hưu trước tuổi năm 2021.

Trên đây là một số nội dung tư vấn cơ bản của chúng tôi về cách tính lương nghỉ hưu trước tuổi năm 2021 và cũng như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến cách tính lương nghỉ hưu trước tuổi năm 2021. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về cách tính lương nghỉ hưu trước tuổi năm 2021 đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ câu hỏi, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về cách tính lương nghỉ hưu trước tuổi năm 2021 thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

  • Hotline: 1900.0191
  • Zalo: 1900.0191
  • Gmail: info@lvngroup.vn
  • Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com