Bộ luật Dân sự năm 2015 đã có nhiều quy định về thời hạn. Đây là hai vấn đề cơ bản nhưng có ý nghĩa hết sức cần thiết, việc xác định đúng thời hạn, thời hiệu đảm bảo về mặt thời gian và nâng cao trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ thể. Do vậy, để khẳng định tầm cần thiết của thời hạn cũng như cách tính thời hạn, Luật LVN Group xin gửi đến quý bạn đọc nội dung trình bày: “Cách tính thời hạn theo pháp luật dân sự Việt Nam”.
1. Thời hạn là gì?
Căn cứ theo Điều 144 BLDS năm 2015 quy định thời hạn như sau:
“Điều 144. Thời hạn
- Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời gian này đến thời gian khác.
- Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.”
Vì vậy, thời hạn là một khoảng thời gian được giới hạn bởi hai đầu. Một đầu gọi là thời gian bắt đầu của thời hạn còn đầu kia được gọi là thời gian kết thúc thời hạn. Khoảng thời gian này có thể do các bên thỏa thuận, có thể do pháp luật quy định, có thể do đơn vị nhà nước có thẩm quyền ấn định. Thông thường, thời hạn luôn gắn với một quan hệ pháp luật dân sự cụ thể, là một khoảng thời gian mà trong đó luôn có ít nhất một chủ thể mang một hoặc những nghĩa vụ nhất định vì lợi ích của chủ thể khác.
Căn cứ cơ sở xác định, Thời hạn bao gồm 3 loại:
– Thời hạn do pháp luật quy định, ví dụ thời hạn một người biệt tích khỏi nơi cư trú tối thiểu để có thể tuyên bố mất tích là 2 năm kể từ ngày biết được thông tin cuối cùng về người đó;
– Thời hạn do các bên thỏa thuận, ví dụ thời hạn của họp đồng vay tiền là 3 tháng;
– Thời hạn do đơn vị nhà nước có thẩm quyền ấn định, ví dụ Tòa án có thể ấn định một khoảng thời gian để các bên tranh chấp hoàn thành việc công chứng, chứng thực giao dịch đang tranh chấp.
Căn cứ đơn vị tính, thời hạn bao gồm 2 loại:
– Thời hạn được xác định cụ thể ngay tại thời gian xác lập. Đây là loại thời hạn được tính bằng các đơn vị thời gian cụ thể như phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm.
– Thời hạn được xác định cụ thể tại thời gian kết thúc. Đây là loại thời hạn không được tính bằng một đơn vị thời gian cụ thể tại thời gian xác lập mà chỉ được tính tại một thời gian xảy ra sự kiện nhất định.
Thời hạn có thể được xác định theo các đơn vị thời gian (chẳng hạn, hợp đồng vay tài sản có thời hạn là 12 tháng); hoặc có thể được xác định bằng một sự kiện có thể xảy ra. Sự kiện được coi là căn cứ để xác định thời hạn phải là những sự kiện chắc chắn sẽ xảy ra dù việc xảy ra vào thời gian nào có thể nằm ngoài ý chí của con người. Mặt khác, tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên liên quan đến thời hạn mà khi sự kiện xảy ra có thể là căn cứ để xác định thời gian bắt đầu của thời hạn, có thể là căn cứ để xác định thời gian kết thúc của thời hạn. Chẳng hạn, thời hạn của hợp đồng thuê nhà được tính từ con của bên cho thuê được xuất cảnh và định cư ở nước ngoài hoặc hợp đồng thuê nhà hết thời hạn khi con của bên cho thuê nhập cảnh về Việt Nam sinh sống.
2. Cách tính thời hạn theo pháp luật dân sự Việt Nam
Tính thời hạn chính là việc xác định khoảng thời gian theo thời hạn là bao nhiêu. Việc tính thời hạn phải căn cứ vào loại thời hạn (theo đơn vị thời gian hay theo sự kiện), phải xác định thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc của thời hạn và phải tính theo dương lịch nếu không có thỏa thuận khác.
Tại Điều 145 Bộ luật dân sự 2015:
“Điều 145. Áp dụng cách tính thời hạn
- Cách tính thời hạn được áp dụng theo hướng dẫn của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Thời hạn được tính theo dương lịch, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Thông thường, thời hạn được tính theo các quy định trong Bộ luật dân sự. Tuy nhiên, trong những trường hợp cụ thể, căn cứ vào đối tượng của quan hệ mà các bên có thể thỏa thuận về việc tính thời hạn theo các đơn vị khác nhau.
3. Thời điểm tính thời hạn được quy định thế nào ?
Điều 146 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì thời hạn đó được tính như sau:
a) Một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày;
b) Nửa năm là sáu tháng;
c) Một tháng là ba mươi ngày;
b) Nửa năm là sáu tháng;
c) Một tháng là ba mươi ngày;
d) Nửa tháng là mười lăm ngày;
đ) Một tuần là bảy ngày;
e) Một ngày là hai mươi tư giờ;
g) Một giờ là sáu mươi phút;
h) Một phút là sáu mươi giây.
g) Một giờ là sáu mươi phút;
h) Một phút là sáu mươi giây.
2. Trường hợp các bên thỏa thuận về thời gian đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng thì thời gian đó được quy định như sau:
a) Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng;
b) Giữa tháng là ngày thứ mười lăm của tháng;
c) Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng.
b) Giữa tháng là ngày thứ mười lăm của tháng;
c) Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng.
3. Trường hợp các bên thỏa thuận về thời gian đầu năm, giữa năm, cuối năm thì thời gian đó được quy định như sau:
a) Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng một;
b) Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng sáu;
c) Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng mười hai.”
b) Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng sáu;
c) Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng mười hai.”
Vì vậy, nếu các bên thỏa thuận về thời hạn theo các đơn vị thời gian mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì cộng dồn các đơn vị thời gian cho đủ với đơn vị thời gian đã được thỏa thuận trong thời hạn.
Nếu các bên thỏa thuận về thời hạn theo các đơn vị thời gian và khoảng thời gian diễn ra liền nhau thì thời hạn được tính từ thời gian bắt đầu cho đến thời gian kết thúc của thời hạn.
4. Thời hạn bắt đầu từ thời gian nào ?
Bộ luật dân sự 2015 có quy định về thời gian bắt của thời hạn như sau:
“Điều 147. Thời điểm bắt đầu thời hạn
- Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời gian đã xác định.
- Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định.
- Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó”
– Chỉ phải xác định thời hạn trong trường hợp thời hạn là một khoảng thời gian diễn ra liên tục. Theo đó, nếu thời hạn được tính bằng phút, giờ thì thời gian bắt đầu của thời hạn là thời gian đã được xác định. Ví dụ: thời hạn là 3 giờ kể từ 1 giờ.
– Nếu thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì thời gian tính thời hạn là thời gian bắt đầu của ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định. Ví dụ các bên xác lập hợp đồng vay ngày 1/1/2020 thời hạn vay là 2 tháng thì thời gian bắt đầu thời hạn là 0 giờ ngày 1/2/2020.
– Nếu thời hạn được xác định bằng một sự kiện thì thời gian bắt đầu thời hạn là thời gian bắt đầu của ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó.
5. Thời hạn kết thúc khi nào ?
Bộ luật dân sự 2015 có quy định về thời gian kết thúc thời hạn như sau:
“Điều 148. Kết thúc thời hạn
- Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời gian kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
- Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời gian kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.
- Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời gian kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
- Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời gian kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
- Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời gian kết thúc ngày công tác tiếp theo ngày nghỉ đó.
- Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó”.
Thời điểm kết thúc thời hạn là thời gian cuối cùng của thời hạn, được xác định như sau:
– Nếu thời hạn tính bằng ngày thì được xác định là thời gian kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
– Nếu thời hạn tính bằng tuần thì được xác định tại thời gian kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn. Ví dụ: Thời hạn là 03 tuần kể từ ngày thứ sáu của tuần đầu tiên (ngày 15/7/2016) thì thời gian kết thúc của thời hạn này sẽ là 0 giờ ngày thứ sáu của tuần thứ ba (05/8/2016).
– Nếu thời hạn được tính theo tháng thì được xác định tại thời gian kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn, nếu tháng cuối cùng không có ngày tương ứng thì xác định tại thời gian kết thúc ngày cuối cùng của tháng đó. Ví dụ: Thời hạn là 05 tháng tính từ 30 tháng 10 năm 2016 thì thời gian kết thúc là 30/02/2017. Tuy nhiên, tháng 2/2017 chỉ có 28 ngày nên thời gian kết thúc cửa thời hạn này là lúc hai tư giờ ngày 28/02/2017.
– Nếu thời hạn tính bằng năm thì xác định tại thời gian kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
Trong các trường hợp trên mà ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời gian kết thúc ngày công tác tiếp theo ngày nghỉ đó.
6. Thời hạn khác gì so với thời hiệu ?
Hai thuật ngữ thời hiệu và thời hạn thường bị nhầm lẫn với nhau. Do đó, việc phân biệt hai thuật ngữ này khá cần thiết.
Thứ nhất về định nghĩa:
– Điều 144 Bộ luật dân sự 2015: “Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời gian này đến thời gian khác.”
– Điều 149 Bộ luật dân sự 2015: “Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.”
Thứ hai về đơn vị tính:
– Thời hạn tính bằng bất kỳ đơn vị nào (ngày, tháng, năm…) hoặc một sự kiện có thể xảy ra.
– Thời hiệu thường tính bằng năm.
Thứ ba, Thời điểm bắt đầu và kết thúc:
– Ngày bắt đầu của thời hạn không tính vào thời hạn
Ví dụ: thời hạn từ ngày 1/1/2014 đến 1/1/2015 thì điểm bắt đầu tính từ 0h ngày 2/1/2014 đến 1/1/2015.
– Ngày bắt đầu của thời hiệu có tính vào thời hiệu.
Điều 156 Bộ luật dân sự 2015 quy định:“Thời hiệu được tính từ thời gian bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời gian kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu”.
Thứ tư về gia hạn thời gian:
– Thời hạn đã hết có thể gia hạn, kéo dài thời hạn.
– Thời hiệu hết thì không được gia hạn, không được rút ngắn hoặc kéo dài( do thời hạn do pháp luật quy định).
Thứ năm về phân loại:
– Thời hạn bao gồm:
+ Thời hạn do luật định;
+ Thời hạn thỏa thuận theo ý chí của các bên;
+ Thời hạn do đơn vị nhà nước có thẩm quyền xác định khi xem xét, giải quyết các vụ việc cụ thể;
– Thời hiệu bao gồm 4 loại:
+ Thời hiệu hưởng quyền dân sự
+ Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự
+ Thời hiệu khởi kiện
+Thời hiệu yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự
7. Dịch vụ tư vấn luật LVN Group
Trên đây là thông tin về Cách tính thời hạn trong bộ luật dân sự 2015mà Công ty Luật LVN Group gửi đến quý bạn đọc tham khảo. Nếu cần cung cấp thêm thông tin chi tiết quy định về dân sự, quý khách vui lòng truy cập trang web: https://lvngroup.vn để được trao đổi cụ thể.