Cách tính thuế đất ở tại đô thị [Chi tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Cách tính thuế đất ở tại đô thị [Chi tiết 2023]

Cách tính thuế đất ở tại đô thị [Chi tiết 2023]

Nhiều người dân hiện nay đang câu hỏi về Thuế đất ở tại đô thị hiện nay được quy định thế nào? Vậy, Quy định về Thuế đất ở tại đô thị thế nào? Cách tính thuế đất ở tại đô thị được quy định thế nào? Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 và Điều 4 Thông tư 153/2011/TT-BTC, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được xác định dựa trên căn cứ tính thuế là: diện tích đất tính thuế, giá 1m2 đất tính thuế và thuế suất.

Thuế đất ở nông thôn =  (Diện tích đất tính thuế) x (Giá 1m2 đất tính thuế) x (Thuế suất)

Hãy theo dõi nội dung trình bày Cách tính thuế đất ở tại đô thị (Chi tiết 2023) dưới đây của Luật LVN Group để hiểu rõ hơn !.

Cách tính thuế đất ở tại đô thị [Chi tiết 2023]

1. Diện tích đất tính thuế

Theo quy định tại Điều 6 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, được hướng dẫn chi tiết tại Điều 5 Nghị định 53/2011/NĐ-CP và Điều 4, Điều 5 Thông tư 153/2011/TT- BTC. Diện tích đất tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được xác định như sau:

– Thứ nhất, trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất ở thuộc diện chịu thuế trong tỉnh.

– Thứ hai, trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận; Trường hợp diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận nhỏ hơn diện tích đất thực tiễn sử dụng thì diện tích đất tính thuế là diện tích thực tiễn sử dụng.

  • Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một thửa đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế đối với từng người nộp thuế là diện tích đất thực tiễn sử dụng của từng người nộp thuế đó.
  • Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận.

– Thứ ba, đối với đất ở nhà nhiều tầng có nhiều hộ gia đình ở, nhà chung cư, bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế của từng người nộp thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà (công trình) mà người nộp thuế đó sử dụng, trong đó:

Diện tích nhà (công trình) của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng là diện tích sàn thực tiễn sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo hợp đồng mua bán hoặc theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Hệ số phân bổ được xác định như sau:

  • Trường hợp không có tầng hầm: Hệ số phân bổ = (diện tích xây dựng nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư) : (tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng)
  • Trường hợp có tầng hầm: Hệ số phân bổ = (diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư) : [(Tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng (phần trên mặt đất) + (50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng)]
  • Trường hợp chỉ có công trình xây dựng dưới mặt đất: Hệ số phân bổ = [0,5 x (diện tích đất trên bề mặt tương ứng với công trình xây dựng dưới mặt đất)] : (tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng dưới mặt đất)
  • Trường hợp gặp khó khăn khi xác định diện tích đất xây dựng đối với nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư thì Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh xem xét, xử lý từng trường hợp cụ thể phù hợp với thực tiễn tại địa phương.

– Thứ tư, hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế.

+ Trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01/01/2012 trở đi thì áp dụng hạn mức giao đất ở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời gian được giao đất ở mới.

+ Trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01/01/2012 thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế được xác định như sau:

  • Trường hợp tại thời gian cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế.
  • Trường hợp tại thời gian cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức giao đất ở thì áp dụng hạn mức giao đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức giao đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế.
  • Trường hợp tại thời gian cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận được xác định là diện tích đất ở trong hạn mức.
  • Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn mức. Toàn bộ diện tích đất ở tính thuế của người nộp thuế áp dụng theo thuế suất đối với diện tích đất trong hạn mức. Trường hợp này, đất đang sử dụng phải là đất ở theo hướng dẫn tại Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Khi người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng theo nguyên tắc quy định tại các điểm b1, b2, b3 tiết 1.4 khoản này.
  • Trường hợp thay đổi người nộp thuế thì hạn mức đất ở tính thuế là hạn mức giao đất ở hiện hành do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được áp dụng kể từ năm tính thuế tiếp theo, trừ trường hợp thay đổi người nộp thuế do nhận thừa kế, biếu, tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì hạn mức đất ở tính thuế được thực hiện theo hạn mức đất ở quy định và áp dụng đối với người chuyển quyền.
  • Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong một tỉnh thì người nộp thuế chỉ được lựa chọn một thửa đất tại một quận, huyện, thị xã, thành phố nơi có quyền sử dụng đất để làm căn cứ xác định hạn mức đất tính thuế, trong đó:

Trường hợp không có thửa đất ở nào vượt hạn mức đất ở thì người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một nơi có quyền sử dụng đất để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng trừ đi hạn mức đất ở của nơi người nộp thuế đã lựa chọn

Trường hợp có thửa đất ở vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất ở nơi đã lựa chọn hạn mức cộng với phần diện tích của tất cả các thửa đất ở khác có quyền sử dụng.

2. Giá 1m2 đất tính thuế

Giá của 1m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 05 năm, kể từ ngày 01/01/2012.

3. Thuế suất

Thuế suất được sử dụng để tính thuế đất ở hàng năm được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật thuế SDĐPNN và hướng dẫn chi tiết tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 153/2011/TT-BTC

Đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.

Trên đây là  tư vấn của chúng tôi về chủ đề: Cách tính thuế đất ở tại đô thị (Chi tiết 2023). Nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi liên quan đến chủ đề này có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận được câu trả lời nhanh chóng, chính xác nhất. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, chúng tôi tự tin cam kết cho Quý khách hàng dịch vụ pháp lý tốt nhất, nhanh nhất, giá cả hợp lý nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com