Cách tính tiền trợ cấp thất nghiệp năm 2020

Cách tính tiền trợ cấp thất nghiệp năm 2020

1. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp ?

Bảo hiểm thất nghiệp là một loại bảo hiểm xã hội hỗ trợ người lao động trong trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động với đơn vị sử dụng lao động. Từ đó, hỗ trợ người lao động học nghề, tìm kiếm việc làm dựa trên cơ sở Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Bảo hiểm thất nghiệp được coi là chính sách an sinh xã hội hữu ích với người lao động, được coi là một chiếc phao cứu sinh giải quyết không ít khó khăn cho người lao động.

Người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện theo Điều 49, Mục 3 của Luật Việc Làm năm 2013:

– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác, trừ các trường hợp sau đây:

  1. a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng công tác trái pháp luật;
  2. b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm việc làm theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

  1. a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  2. b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  3. c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  4. d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

  1. e) Chết

2. Cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp ?

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được xác định theo Khoản 1 Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động được xác định như sau:

 

 

Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp

– Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác theo hướng dẫn của pháp luật.

– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo hướng dẫn của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời gian chấm dứt hợp đồng lao động.

Căn cứ, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính như sau:

* Đối với người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

– Từ 01/01/2020, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 1,49 triệu đồng/tháng = 7,45 triệu đồng/tháng.

– Từ 01/7/2020, mức lương cơ sở là 1,6 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 1,6 triệu đồng/tháng = 8 triệu đồng/tháng.

* Đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

– Mức lương tối thiểu vùng của vùng I là 4,42 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5 x 4,42 triệu đồng/tháng = 22,1 triệu đồng/tháng.

3. Quy định về thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, hồ sơ hưởng BHTN gồm có:

  1. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
  2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng công tác (HĐLV):

–  HĐLĐ hoặc HĐLV đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;

– Quyết định thôi việc;

– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

– Quyết định sa thải;

– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp HĐLĐ hoặc HĐLV;

  1. Sổ bảo hiểm xã hội.

Mặt khác, NLĐ cũng cần mang theo Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân và sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú cùng chứng từ bản gốc để đối chiếu. Ngay khi hồ sơ được hoàn thiện trọn vẹn, NLĐ thực hiện theo trình tự sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ tới trung tâm dịch vụ việc làm

Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 28 năm 2015 của Chính Phủ:

Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV, người lao động không có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi muốn nhận trợ cấp (không phụ thuộc vào nơi đang ở hay nơi đang công tác).

Bước 2. Giải quyết hồ sơ

Trong 15 ngày công tác kể từ ngày nộp hồ sơ, NLĐ chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trong 20 ngày công tác kể từ ngày nộp hồ sơ, trung tâm giới thiệu việc làm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho NLĐ.

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16 theo ngày công tác kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp. (Theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 28 năm 2015)

Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ khoản 2 Điều 18, trường hợp được nhận trợ cấp thất nghiệp, trong 05 ngày công tác kể từ ngày có quyết định chi trả trợ cấp thất nghiệp, đơn vị BHXH tại địa phương thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu tiên cho NLĐ kèm theo thẻ BHYT.

Hàng tháng, đơn vị BHXH chi trả trợ cấp thất nghiệp trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ.

Bước 4. Hàng tháng thông báo tìm kiếm việc làm

Bên cạnh đó, hàng tháng NLĐ phải đến trung tâm dịch vụ việc làm để thông báo về việc tìm kiếm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp). (khoản 1 Điều 19 Nghị định 28 năm 2015)

4. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013. Căn cứ, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 – 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp; sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo hướng dẫn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com