Cách tính trợ cấp mất việc làm đối với người đi làm trước năm 2009

Cách tính trợ cấp mất việc làm đối với người đi làm trước năm 2009

1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng tất cả các điều kiện sau:

(1) Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi công tác theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác sau:

– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác không xác định thời hạn;

– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác xác định thời hạn;

– Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

(2) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác, trừ các trường hợp sau đây:

– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng công tác trái pháp luật;

– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

(3) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;

(4) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013;

(5) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

– Chết

(Điều 49 Luật Việc làm 2013)

2. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 được quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 như sau:

– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp;

– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa:

+ Không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (Không quá 7.450.000 đồng) hoặc;

+ Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo hướng dẫn của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời gian chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác.

(Không quá 23.400.000 đồng đối với vùng I; không quá 20.800.000 đồng đối với vùng II; không quá 18.200.000 đồng đối với vùng III; không quá 16.250.000 đồng đối với vùng IV).

3. Cách tính trợ cấp mất việc làm đối với người đi làm trước năm 2009

Điều 47 của Bộ luật Lao động 2019 quy định:

  1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã công tác thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo hướng dẫn tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm công tác trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
  2. Thời gian công tác để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã công tác thực tiễn cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian công tác đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
  3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

[…]

Từ quy định trên, có thể hiểu như sau:

– Người lao động công tác trên 12 tháng tại doanh nghiệp, khi nghỉ việc sẽ được nhận trợ cấp mất việc làm;

– Các trường hợp người lao động nghỉ việc được nhận trợ cấp mất việc làm bao gồm:

+ Nghỉ việc do doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế (suy thoái kinh tế; Nhà nước cơ cấu lại nền kinh tế)

+ Nghỉ việc do doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; doanh nghiệp chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

– Mức hưởng trợ cấp mất việc làm: Mỗi năm công tác = 01 tháng tiền lương (nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương).

– Thời gian để tính trợ cấp mất việc làm = Tổng thời gian công tác thực tiễn – thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

– Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ.

Vì vậy, người lao động công tác tại doanh nghiệp trước thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, khi nghỉ việc sẽ nhận được trợ cấp mất việc làm, nếu nghỉ việc thuộc một trong hai trường hợp nêu trên.

Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2006, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động chính là ngày 01/01/2009.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com