Cách xác định thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Cách xác định thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án

Cách xác định thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án

Hiện nay bạn đọc có thể gặp khó khăn khi nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến pháp luật dân sự, bạn đọc có hiểu rõ về vấn đề Cách xác định thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án hay chưa? Mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày Cách xác định thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án của LVN Group để biết hiểu rõ hơn về vấn đề này:

Cách xác định thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo loại việc

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo loại việc có nghĩa là tổng hợp các loại vụ việc về dân sự mà TAND có thẩm quyền thụ lý và giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Thẩm quyền về loại việc của TAND sẽ phân định với những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị khác.

Thẩm quyền theo loại việc được quy định tại mục 1 Chương II từ các Điều 26 đến Điều 34 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015  (BLTTDS), theo đó, TAND có thẩm quyết giải quyết những tranh chấp dân sự trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, sở hữu trí tuệ…Trong đó, có sửa đổi, bổ sung một số quy định như:

– TAND không được từ chối yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự vì không có lý do không có điều luật để áp dụng (Điều 4 BLTTDS). Khi không có điều luật cụ thể để áp dụng thì TAND áp dụng tinh thần của Hiến pháp, tập cửa hàng, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, hoặc lẽ công bằng (Điều 43, 44, 45 BLTTDS).

– BLTTDS đã sửa đổi bổ sung nhiều loại việc mới thuộc thẩm quyền của TAND được quy định trong các luật nội dung bảo đảm thống nhất, phù hợp với Hiến pháp và các luật khác như: Bộ luật dân sự, Bộ luật Hàng hải, Luật Hôn nhân & Gia đình, Luật doanh nghiệp, Luật Thi hành án dân sự, Bộ luật lao động, Luật đấu thầu, Luật công đoàn….

– Trong quá trinh giải quyết vụ án dân sự (VADS) nếu phát hiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái Hiến pháp, pháp luật thì Chánh án TAND có văn bản kiến nghị Chánh án Toà án nhân dân tối cao kiến nghị đơn vị nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản trái pháp luật (Điều 221 BLTTDS).

– Khi giải quyết vụ việc dân sự, TAND có thẩm quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của đơn vị, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự. (Điều 34 BLTTDS)

2. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo cấp

Việc xác định đúng thẩm quyền của TAND theo cấp chính là việc xác định xem đối với một VADS cụ thể TAND cấp huyện hay TAND cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết. Việc xác định thẩm quyền của TAND theo cấp được quy định tại Điều 35, 37 BLTTDS dựa trên tính chất phức tạp của từng loại vụ việc, dựa vào điều kiện cơ sở vật chất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ thực tiễn của đội ngũ cán bộ TAND.

Theo đó, thẩm quyền của TAND cấp huyện hiện nay được quy định: (i) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và điều 28 của BLTTDS, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 BLTTDS; (ii) Tranh chấp về kinh doanh thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 BLTTDS; (iii) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 BLTTDS; (iiii) Những tranh chấp trên mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần ủy tác tư pháp cho đơn vị uỷ quyền của Việt Nam ở nước ngoài, cho TAND nước ngoài không thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện. Tuy nhiên, theo khoản 4 Điều 35 BLTTDS có quy định “TAND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con,…”, trường hợp này xuất hiện yếu tố đương sự ở nước ngoài nhưng vẫn thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện.

Theo quy định tại Điều 37 BLTTDS , thì TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND theo loại việc trừ tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện. Có thể nhận thấy thẩm quyền của TAND cấp huyện và cấp tỉnh được phân định rõ ràng, tránh tình trạng vượt cấp hay thụ lý nhầm.

3. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ và theo sự lựa chọn của các bên đương sự

Về nguyên tắc việc phân định thẩm quyền của TAND theo lãnh thổ phải được tiến hành dựa trên cơ sở bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự của TAND được nhanh chóng, đúng đắn, bảo đảm việc bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự nhưng vẫn đảm bảo TAND có thẩm quyền giải quyết là TAND thuận lợi nhất cho việc tham gia tố tụng của đương sự, là TAND có điều kiện thuận lợi nhất để giải quyết vụ án. Về căn bản các quy định về thẩm quyền theo lãnh thổ tại Điều 39 và Điều 40 BLTTDS đã kế thừa các quy định trước đây.  Tuy nhiên, cũng có những điểm khác biệt nhất định.

Ví dụ như quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 39 BLTTDS  thì theo hướng cụ thể hơn là “Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ TAND nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”. Quy định này của BLTTDS  dường như đã đi theo hướng giới hạn hơn thẩm quyền của TAND nơi có bất động sản chỉ đối với trường hợp có đối tượng tranh chấp là bất động sản chứ không bao hàm cả trường hợp tranh chấp về quyền tài sản liên quan đến bất động sản. Quy định này là hợp lý TAND nơi có bất động sản là TAND có điều kiện thuận lợi hơn cả trong việc tiến hành các biện pháp xác minh, đảm bảo cho việc giải quyết vụ kiện sát với thực tiễn sự việc như xem xét, thẩm định tại chỗ (xác minh thực địa); tiến hành định giá tài sản; thu thập tài liệu từ đơn vị nhà đất… Hiện nay, BLTTDS  không có một quy định có tính định nghĩa chính thức thế nào là trường hợp “đối tượng tranh chấp là bất động sản” để khi vận dụng có thể bao quát và xác định chính xác TAND có thẩm quyền đối với các tranh chấp dân sự.

Mặt khác, điểm b Khoản 1 Điều 39 BLTTDS có quy định: “Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu TAND nơi cư trú, công tác của nguyên đơn…”. Vì vậy, quyền tự định đoạt của các đương sự đã được pháp luật đề cao, tôn trọng, theo đó nếu bị đơn đồng ý với nguyên đơn về việc giải quyết vụ án tại TAND nguyên đơn cư trú công tác thì TAND đó không được từ chối thụ lý. Tuy nhiên, đối với tranh chấp mà đối tượng tranh chấp là bất động sản thì các bên không được thỏa thuận mà vẫn là TAND nơi có bất động sản giải quyết.

Bên cạnh các quy định về xác định thẩm quyền như trên thì để đảm bảo thuận tiện cho nguyên đơn trong việc tham gia tố tụng, tại điểm b khoản 1 Điều 39 BLTTDS  quy định nguyên đơn, người yêu cầu có thể lựa chọn TAND mà không cần sự đồng ý của bị đơn, người yêu cầu. Quy định này hoàn toàn phù hợp với thực tiễn, tạo điều kiện thuận lợi, linh hoạt cho chủ thể khởi kiện thực hiện việc lựa chọn TAND có thẩm quyền giải quyết cho mình, trao cho họ sự chủ động trong việc lựa chọn TAND giải quyết tranh chấp trong một số trường hợp nhất định như: Nguyên đơn không biết nơi cư trú, công tác, trụ sở của bị đơn; tranh chấp về bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng;…

Việc gửi đơn khởi kiện đến đúng TAND có thẩm quyền giải quyết là một yếu tố rất cần thiết để xem xét việc thụ lý vụ án. Nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, tổ chức khác thì TAND sẽ trả lại đơn khởi kiện, nếu gửi đơn khởi kiện đến sai TAND có thẩm quyền xét xử theo cấp hay theo lãnh thổ thì sẽ phải chuyển đơn khởi kiện sang đúng TAND có thẩm quyền. Do đó, để tránh mất thời gian, công sức người khởi kiện phải hết sức chú ý đến vấn đề này để đảm bảo đơn khởi kiện của mình có thể được thụ lý nhanh chóng.

 

Trong thực tiễn việc diễn ra các tranh chấp liên quan đến vấn đề dân sự là rất nhiều, do đó, việc nghiên cứu về lĩnh vực pháp luật dân sự sẽ giúp ích cho bạn đọc rất nhiều, các vấn đề liên quan cũng đã được chúng tôi trình bày ở phần trước của nội dung trình bày.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của LVN Group về Cách xác định thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án gửi đến quý bạn đọc để cân nhắc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi cần trả lời, quý bạn đọc vui lòng truy cập trang web: https: lvngroup.vn để được trao đổi, hướng dẫn cụ thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com