Cách xử lý khi mất hóa đơn liên 2 (liên giao cho khách hàng) - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Cách xử lý khi mất hóa đơn liên 2 (liên giao cho khách hàng)

Cách xử lý khi mất hóa đơn liên 2 (liên giao cho khách hàng)

Khi bán hàng hóa, gửi tới dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua. Vậy trong trường hợp hóa đơn liên giao cho khách hàng (liên 2) bị mất thì phải xử lý thế nào?
Công ty luật LVN Group sẽ cùng quý bạn đọc nghiên cứu về vấn đề này

1. Hóa đơn là gì?

Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, gửi tới dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, gửi tới dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo cách thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do đơn vị thuế đặt in:
– Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của đơn vị thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, gửi tới dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, gửi tới dịch vụ theo hướng dẫn của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với đơn vị thuế, trong đó:
+ Hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế là hóa đơn điện tử được đơn vị thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, gửi tới dịch vụ gửi cho người mua.
Mã của đơn vị thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của đơn vị thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được đơn vị thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.
+ Hóa đơn điện tử không có mã của đơn vị thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, gửi tới dịch vụ gửi cho người mua không có mã của đơn vị thuế.
– Hóa đơn do đơn vị thuế đặt in là hóa đơn được thể hiện dưới dạng giấy do đơn vị thuế đặt in để bán cho tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng và trường hợp được mua hóa đơn của đơn vị thuế theo hướng dẫn tại Điều 23 Nghị định 23/2020/NĐ-CP để sử dụng khi bán hàng hóa, gửi tới dịch vụ.
Hóa đơn quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP gồm các loại sau:
– Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:
+ Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
+ Hoạt động vận tải quốc tế;
+ Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
+ Xuất khẩu hàng hóa, gửi tới dịch vụ ra nước ngoài.
– Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:
+Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động: Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa; Hoạt động vận tải quốc tế; Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu; Xuất khẩu hàng hóa, gửi tới dịch vụ ra nước ngoài.
+ Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, gửi tới dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, gửi tới dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
– Hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi bán các tài sản sau:
+Tài sản công tại đơn vị, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);
+ Tài sản kết cấu hạ tầng;
+ Tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
+ Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
+ Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
+ Tài sản công bị thu hồi theo quyết định của đơn vị, người có thẩm quyền;
+ Vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc xử lý tài sản công.
– Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia được sử dụng khi các đơn vị, đơn vị thuộc hệ thống đơn vị dự trữ nhà nước bán hàng dự trữ quốc gia theo hướng dẫn của pháp luật.
 Các loại hóa đơn khác, gồm:
+ Tem, vé, thẻ có cách thức và nội dung quy định tại Nghị định này;
+ Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng có cách thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
– Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.

2. Quy định xử lý trường hợp mất hóa đơn liên 2

Trường hợp làm mất hóa đơn liên 2 được xử lý theo trình tự quy định tại Điều 28 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với đơn vị thuế quản lý trực tiếp theo Mẫu số BC21/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo hướng dẫn của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
– Trường hợp khi bán hàng hóa, gửi tới dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người uỷ quyền theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người uỷ quyền theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn liên 2 đã sử dụng có liên quan đến bên thứ ba (ví dụ: bên thứ ba là bên vận chuyển hàng hoặc bên chuyển hóa đơn) thì căn cứ vào việc bên thứ ba do người bán hoặc người mua thuê để xác định trách nhiệm và xử phạt người bán hoặc người mua theo hướng dẫn.
Cách xử lý khi mất hóa đơn liên 2 (liên giao cho khách hàng)

3. Quy định mức xử lý hành vi làm mất hóa đơn 

Hiện nay, đối với hành vi làm mất hóa đơn, pháp luật chỉ quy định xử phạt đối với trường hợp làm mất hóa đơn không khai báo trước khi giao cho khách hàng tại Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Căn cứ như sau:
“5. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhận in hóa đơn đặt in khi không đáp ứng đủ điều kiện quy định in hóa đơn;
b) Không khai báo việc làm mất hóa đơn trước khi giao cho khách hành”

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com