Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường theo pháp luật hiện hành - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường theo pháp luật hiện hành

Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường theo pháp luật hiện hành

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường năm 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì “thuế bảo vệ môi trường” là loại thuế gián thu (thuế thu đối với người tiêu dùng thông qua việc nộp thuế của người sản xuất, kinh doanh), thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường theo pháp luật hiện hành. Mời quy bạn đọc theo dõi nội dung trình bày dưới đây để tìm ra câu trả lời.

2. Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường

Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường năm 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017 bao gồm 8 loại, cụ thể như sau:
– Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:
+ Xăng, trừ etanol;
+ Nhiên liệu bay;
+ Dầu diezel;
+ Dầu hỏa;
+ Dầu mazut;
+ Dầu nhờn;
+ Mỡ nhờn.
– Than đá, bao gồm:
+ Than nâu;
+ Than an-tra-xít (antraxit);
+ Than mỡ;
+ Than đá khác.
– Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).

– Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.

– Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.
– Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.
– Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.
– Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.

3. Đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường

Hàng hóa không quy định tại Điều 3 của Luật thuế bảo vệ môi trường năm 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017 tì không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường trong các trường hợp sau:
– Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo hướng dẫn của pháp luật, bao gồm hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam; hàng hóa quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc thỏa thuận giữa đơn vị, người uỷ quyền được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền theo hướng dẫn của pháp luật;
+ Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo hướng dẫn của pháp luật;
+ Hàng hóa do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu.

4. Người nộp thuế bảo vệ môi trường

– Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa.
– Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
+ Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu là người nộp thuế;
+ Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.

5. Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường theo pháp luật hiện hành

Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối, cụ thể như sau:
Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp = Số lượng đơn vị hàng hóa chịu thuế x Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.

Trong đó:

– Số lượng hàng hóa tính thuế theo hướng dẫn tại Điều 6 của Luật huế bảo vệ môi trường năm 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

+ Trường hợp nhiên liệu hỗn hợp chứa xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch và nhiên liệu sinh học thì số lượng hàng hóa tính thuế chỉ tính cho số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch trong nhiên liệu hỗn hợp.

+ Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho;
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.

– Mức thuế tuyệt đối được quy định theo Biểu khung thuế dưới đây:

Căn cứ vào Biểu khung thuế trên, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thuế cụ thể đối với từng loại hàng hóa chịu thuế bảo đảm các nguyên tắc sau:
– Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế phù hợp với chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ;
– Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế được xác định theo mức độ gây tác động xấu đến môi trường của hàng hóa.

6.Thời điểm tính thuế

Thời điểm tính thuế bảo vệ môi trường được quy định cụ thể tại Điều 9 của Luật thuế bảo vệ môi trường năm 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017, cụ thể như sau:
– Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, thời gian tính thuế là thời gian chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa.
– Đối với hàng hóa sản xuất đưa vào tiêu dùng nội bộ, thời gian tính thuế là thời gian đưa hàng hóa vào sử dụng.
– Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời gian tính thuế là thời gian đăng ký tờ khai hải quan.
– Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán, thời gian tính thuế là thời gian đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra.

Trên đây là toàn bộ trả lời của chúng tôi về căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường theo pháp luật hiện hành. Trong quá trình cần nghiên cứu và áp dụng các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, nếu như quý khách hàng còn có câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn và hỗ trợ pháp lý thì vui lòng liên hệ với Công ty luật LVN Group qua các thông tin sau:

  • Hotline: 1900.0191
  • Zalo: 1900.0191
  • Gmail: info@lvngroup.vn
  • Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com