Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những loại thuế đóng góp một phần không nhỏ trong việc thúc đẩy nguồn ngân sách nhà nước. Theo đó, thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp từ phần tiền lương hoặc các nguồn thu khác sau khi được giảm trừ. Một trong những khoản được giảm trừ là phần giảm trừ gia cảnh. Vậy giảm trừ gia cảnh là gì? Cha mẹ bao nhiêu tuổi được giảm trừ gia cảnh khi con nộp thuế TNCN? Thủ tục đóng mã số thuế TNCN cần gì? Những câu hỏi này sẽ được trả lời cho bạn đọc thông qua nội dung trình bày này.
1. Giảm trừ gia cảnh là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân thì Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
2. Đối tượng giảm trừ gia cảnh
Giảm trừ gia cảnh hiện đang được ghi nhận trong Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành. Giảm trừ gia cảnh chỉ được tính cho cá nhân người lao động có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
Giảm trừ gia cảnh bao gồm:
– Giảm trừ gia cảnh cho bản thân.
Giảm trừ cho bản thân được hiểu là mặc nhiên người nộp thuế được hưởng khi đăng kê khai thuế thu nhập cá nhân.
– Giảm trừ gia cảnh cho các đối tượng là người phụ thuộc.
Giảm trừ cho người phụ thuộc chỉ được phát sinh khi người nộp thuế đăng ký với đơn vị thuế cho các đối tượng phụ thuộc bao gồm:
+ Con bao gồm con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ, con riêng của chồng, con ngoài giá thú;
+ Chồng hoặc vợ của người nộp thuế;
+ Cha, mẹ bao gồm cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ chồng, cha mẹ vợ, cha dượng, mẹ kế;
+ Các cá nhân khác bao gồm anh, chị, em ruột, ông, bà nội ,ngoại, cô, dì, chú, bác ruột, cháu ruột (con của anh, chị, em ruột) và người trực tiếp phải nuôi dưỡng khác theo hướng dẫn.
Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
3. Mức giảm trừ gia cảnh
Hiện nay mức giảm trừ gia cảnh đã có sự thay đổi so với trước đây, cụ thể như sau:
– Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/ tháng (132 triệu đồng/năm).
– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
4. Cha mẹ bao nhiêu tuổi được giảm trừ gia cảnh?
Hiện nay theo hướng dẫn của pháp luật thì điều kiện để cha mẹ có thể được miễn trừ gia cảnh khi con nộp thuế TNCN như sau:
Trong trường hợp thứ nhất, cha mẹ của đối tượng nộp thuế vẫn thuộc độ tuổi lao động theo hướng dẫn của pháp luật thì phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
– Cha mẹ của đối tượng nộp thuế là người bị khuyết tật và không có khả năng lao động;
– Cha mẹ của đối tượng nộp thuế không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Trường hợp thứ hai, cha mẹ của đối tượng nộp thuế không thuộc độ tuổi lao động theo hướng dẫn của pháp luật thì phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Để xác định xem cha mẹ của đối tượng nộp thuế có thuộc độ tuổi lao động được không thì phải căn cứ vào độ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn của pháp luật. Theo đó, Luật Lao động quy định về độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường như sau:
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Bảng sau đây sẽ minh họa quy định của pháp luật về độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường:
Mặt khác nếu cha mẹ của đối tượng nộp thuế có thể có tuổi nghỉ hưu thấp hơn mức tuổi trong điều kiện bình thường nhưng không quá 05 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Bên cạnh đó, cha mẹ của đối tượng nộp thuế có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn so nhưng không quá 05 tuổi so với điều kiện bình thường trừ trường hợp pháp luật có quy định khác nếu có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn.
Vì vậy, độ tuổi lao động không phải là yếu tố duy nhất quyết định xem cha mẹ của đối tượng nộp thuế có rơi vào đối tượng miễn trừ khi nộp thuế TNCN được không mà cần phải xem xét đồng thời những điều kiện khác.
Có thể bạn sẽ quan tâm: Bố mẹ có lương hưu có được giảm trừ gia cảnh không?
5. Hồ sơ giảm trừ gia cảnh
Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, cụ thể ở đây là cha mẹ nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế, đã nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc là cha mẹ.
Do đó, ngoài việc đăng ký thuế thông thường, để được giảm trừ với đối tượng người phụ thuộc, người nộp thuế cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký người phụ thuộc như sau:
1/ Bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu của Bộ Tài chính;
2/ Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là cha mẹ của đối tượng nộp thuế
– Bản chụp CMND/CCCD của cha mẹ của đối tượng nộp thuế.
– Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của cha mẹ với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp cha mẹ của đối tượng nộp thuế vẫn đang trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như:
+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo hướng dẫn của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.
+ Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Vì vậy, độ tuổi của cha mẹ không phải là yếu tố duy nhất quyết định đến việc giảm trừ gia cảnh khi con nộp thuế TNCN. Có thể nói, cha mẹ trong độ tuổi nào thì con vẫn có khả năng nhận được giảm trừ gia cảnh nếu thỏa mãn được các điều kiện theo hướng dẫn của pháp luật.
Các câu hỏi liên quan
Có giới hạn số lượng người phụ thuộc trong giảm trừ gia cảnh được không?
Hiện nay, theo hướng dẫn pháp luật hiện hành về thuế TNCN và quy định về “giảm trừ gia cảnh” chỉ quy định “Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế”. Vì vậy có thể hiểu là không có giới hạn về số lượng tối đa người phụ thuộc trong giảm trừ gia cảnh.
Hiện nay, mức giảm trừ gia cảnh là bao nhiêu?
Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/ tháng (132 triệu đồng/năm).
Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Cha mẹ nuôi có phải là là người phụ thuộc trong giảm trừ gia cảnh được không?
Theo quy định của pháp luật thì cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp đều có thể là người phụ thuộc trong giảm trừ gia cảnh.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản có được tính giảm trừ gia cảnh được không?
Giảm trừ gia cảnh là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công căn cứ theo Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Vì vậy, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản không được tính giảm trừ gia cảnh.