Chấm dứt hợp đồng theo luật dân sự 2015

Hiện nay, cùng với tình hình kinh tế – xã hội phát triển việc trao đổi giữa các chủ thể nhảm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng của đời sống xã hội. Do vậy, việc xác lập hợp đồng giữa các chủ thể phát sinh, Luật LVN Group xin gửi đến quý bạn đọc nội dung trình bày: “Các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo bộ luật dân sự 2015”.  

1. Hợp đồng dân sự là gì? 

Căn cứ theo Điều 385 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

2. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo bộ luật dân sự 2015 

Căn cứ theo Điều 422 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định các trường hợp Chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:

1) Hợp đồng đã được hoàn thành;

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Khi quyền và nghĩa vụ các bên thỏa thuận với nhau đã được hoàn thành thì hợp đồng đương nhiên chấm dứt.
Đây là trường hợp phổ biến dẫn đến chấm dứt Hợp đồng và cũng là mong muốn của các bên khi tiến hành giao kết Hợp đồng. Hợp đồng được coi là hoàn thành khi các bên đã hoàn thành đúng và trọn vẹn nghĩa vụ theo Hợp đồng. Thực hiện đúng và trọn vẹn nghĩa vụ được hiểu là thực hiện chính xác toàn bộ thỏa thuận về đối tượng trong Hợp đồng (thực hiện đúng phạm vi công việc, giao hàng hóa đúng số lượng, chủng loại, chất lượng,…)
Đối với Hợp đồng mà một bên chỉ có quyền, một bên chỉ có nghĩa vụ (Hợp đồng đơn vụ) thì Hợp đồng sẽ hoàn thành khi bên có nghĩa vụ hoàn thành xong nghĩa vụ của mình. Đối với Hợp đồng mà các bên đều có quyền và nghĩa vụ với nhau (Hợp đồng song vụ) thì Hợp đồng sẽ hoàn thành khi tất cả các bên đều đã hoàn thành đúng và trọn vẹn nghĩa vụ của mình với bên kia. Nếu chỉ một bên hoàn thành trọn vẹn nghĩa vụ của mình mà bên còn lại chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đủ nghĩa vụ thì Hợp đồng không được coi là hoàn thành.

2) Theo thỏa thuận của các bên;

Về bản chất, Hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên. Do vậy, các bên có thể thỏa thuận không tiếp tục thực hiện Hợp đồng trong thời hạn thực hiện Hợp đồng, thỏa thuận chấp nhận thanh lý Hợp đồng khi đến hạn thực hiện Hợp đồng dù bên có nghĩa vụ chưa thực hiện xong toàn bộ nghĩa vụ, thỏa thuận bù trừ nghĩa vụ, thỏa thuận thay thế nghĩa vụ. Các bên cần phải thỏa thuận xử lý các hậu quả sau khi chấm dứt Hợp đồng. Tuy nhiên, thỏa thuận chấm dứt Hợp đồng sẽ bị coi là vi phạm pháp luật nếu thỏa thuận này nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba.
Tuy nhiên, nếu pháp luật có quy định về trường hợp mà các bên không được phép thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thì các bên không được chấm dứt hợp đồng. Ví dụ như với trường hợp hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba thì việc chấm dứt hợp đồng phải có thẩm sự đồng ý của người thứ ba theo Điều 417 Bộ luật dân sự năm 2015: 
“Điều 417. Không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba
Khi người thứ ba đã đồng ý hưởng lợi ích thì dù hợp đồng chưa được thực hiện, các bên giao kết hợp đồng cũng không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, trừ trường hợp được người thứ ba đồng ý”.
Quy định này nhằm bảo đảm lợi ích của người thứ ba, tránh bị ảnh hưởng do việc chấm dứt hợp đồng mà họ được hưởng lợi ích bị chấm dứt. 

3) Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;

Hợp đồng được xác lập mà các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh theo hợp đồng gắn liền với nhân thân thì khi cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt thì sẽ không thực hiện được hợp đồng và sẽ là căn cứ chấm dứt hợp đồng. 
Trường hợp này thường xuất hiện trong hợp đồng có đối tượng là công việc, dịch vụ. Theo đó, một bên trong hợp đồng có nghĩa vụ thực hiện một công việc nhất định theo yêu của bên còn lại mà theo thỏa thuận, công việc ấy phải do chính người có nghĩa vụ tiến hành. 
Ví dụ: B ký hợp đồng vệ sinh công nghiệp công trình cho A. Trường hợp B chết mà chưa kịp thực hiện công việc cho A thì hợp đồng giữa A và B chấm dứt. 
Tuy nhiên, nếu như hợp đồng có nhiều pháp nhân hoặc có nhiều người cùng thực hiện phải thực hiện thì việc một cá nhân chết/một pháp nhân chấm dứt hoạt động thì hợp đồng vẫn sẽ có giá trị với những chủ thể còn lại. 

4)  Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;

Nguyên tắc chung, khi hợp đồng được giao kết thì các bên tiến hành thực hiện các nghĩa vụ phát sinh theo hợp đồng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên có thể hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, mà không phải bồi thường tổn hại do các bên có thể thỏa thuận hoặc được pháp luật quy định. 

5)  Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;

Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015 về Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được:
1. Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.
2. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường tổn hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.
3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.”
Đối tượng hợp đồng không thực hiện được mà không thông thông báo
Theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành thì thông thường, giao dịch dân sự nói chung, hợp đồng dân sự nói riêng sẽ bị vô hiệu nếu thiếu một trong các điều kiện có hiệu lực được quy định tại Điều 117 BLDS. Tuy nhiên, đối với hợp đồng dân sự, ngoài các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 122 đến Điều 133 BLDS, hợp đồng dân sự còn bị vô hiệu khi có đối tượng không thể thực hiện được (tức là hợp đồng được giao kết mà không vi phạm các điều kiện có hiệu lực tại Điều 117 BLDS). Tuy nhiên, chỉ những trường hợp vì lý do khách quan mà đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được thì hợp đồng mới bị vô hiệu. Đối với các trường hợp không khách quan thì hợp đồng vẫn không bị vô hiệu.
Ví dụ, A ký hợp đồng thuê B cày đất bãi để trồng ngô, tuy nhiên đến chiều cùng ngày ký kết khi B chuẩn bị tiến hành cộng việc thì toàn bộ diện tích đất thuộc quyền sử dụng của A bị lở xuống sông, nên B không thể thực hiện việc làm đất bãi cho A.
Về trách nhiệm của các bên khi hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được, có hai trường hợp xảy ra: Trường hợp thứ nhất, nếu cả hai bên đều không biết và không buộc phải biết đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được thì khi hợp đồng bị vô hiệu, các bên không phải bồi thường tổn hại cho nhau: Trường hợp thứ hai, nếu một bên biết hoặc buộc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia làm cho bên kia bị tổn hại thì phải bồi thường. Ví dụ, A biết đất của mình trong dự án sẽ bị thu hồi giải phóng mặt bằng để làm đường. B từ nơi khác đến và không biết về dự án, nên A đã lợi dụng để ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với B, số tiền B vay lãi suất 1%/tháng, thời hạn vay 03 năm. Trường hợp này A phải bồi thường số tiền lãi bị tổn hại cho B.
Đối với trường hợp hợp đồng chứa đựng nhiều phần đối tượng mà trong đó có phần đối tượng không thể thực hiện được, có phần đối tượng có thể thực hiện được thì phần hợp đồng liên quan đến đối tượng có thể thực hiện được vẫn có giá trị pháp lý. Phần hợp đồng chứa đựng đối tượng không thể thực hiện được sẽ bị vô hiệu, hậu quả pháp lý và trách nhiệm của các bên được xác định theo khoản 2 Điều này.
Vì vậy, nếu một người biết đối tượng của hợp đồng là không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia và bên kia cũng không hề biết hay buộc phải biết về việc đối tượng không thực hiện được nên vẫn xác lập hợp đồng thì trong trường hợp này bên không thông báo phải bồi thường tổn hại đã gây ra cho bên đối tác.

6) Hợp đồng chấm dứt theo hướng dẫn tại Điều 420 của Bộ luật dân sự thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản;

Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;
– Tại thời gian giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;
– Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
– Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây tổn hại nghiêm trọng cho một bên;
– Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.
Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.
Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án:
– Chấm dứt hợp đồng tại một thời gian xác định;
– Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
Tòa án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây tổn hại lớn hơn so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.
Trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, Tòa án giải quyết vụ việc, các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

7) Trường hợp khác do luật quy định.

Bộ luật dân sự năm 2015 với tư cách là bộ luật chung sẽ bảo đảm sự điều kiện của các văn bản luật chuyên ngành về lĩnh vực nhất định và với mọi lĩnh vực sẽ có những trường hợp đặc biệt được chấm dứt hợp đồng. Hợp đồng sẽ chấm dứt trong các trường hợp khác do pháp luật quy định. Ví dụ như hợp đồng trong lĩnh vực lao động, hợp đồng thương mại, hợp đồng xây dựng,…

3. Dịch vụ tư vấn luật LVN Group

Trên đây là thông tin về Chấm dứt hợp đồng theo luật dân sự 2015 mà Công ty Luật LVN Group gửi đến quý bạn đọc tham khảo. Nếu cần cung cấp thêm thông tin chi tiết quy định về dân sự, quý khách vui lòng truy cập trang web: https://lvngroup.vn để được trao đổi cụ thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com