Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định của pháp luật - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định của pháp luật

Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định của pháp luật

Chấm dứt hợp đồng là kết thúc việc thực hiện các thoả thuận mà các bên đã đạt được khi tham gia vào quan hệ hợp đồng, làm cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng ngừng hẳn lại, bên có nghĩa vụ không có trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ và bên có quyền không thể buộc bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ được nữa. Vậy chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo hướng dẫn của pháp luật thế nào? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày của Công ty Luật LVN Group để hiểu rõ vấn đề này !.

Dưới đây là một số chia sẻ của chúng tôi muốn gửi tới quý độc về chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo hướng dẫn của pháp luật.

Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo hướng dẫn của pháp luật

1. Các cách chấm dứt hợp đồng trước thời hạn

Thứ nhất thoả thuận với người sử dụng lao động để hai bên kết thúc HĐLĐ trước hạn.

Thứ hai là đơn phương chấm dứt HĐLĐ và thông báo về việc chấm dứt hợp đồng trong khoảng thời gian theo hướng dẫn trên.

Thứ ba, căn cứ vào quy định của pháp luật được phép chấm dứt hợp đồng trước thời hạn quy định tại Điều 34 Bộ luật lao động năm 2019.

2. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng được quy định tại Điều 34 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:

  1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
  2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

  1. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài công tác tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Điều 156 của Bộ luật này.
  2. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.”

3. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Căn cứ vào Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm công tác hoặc không được bảo đảm điều kiện công tác theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi công tác;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động gửi tới thông tin không trung thực theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

4. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm công tác hoặc không được bảo đảm điều kiện công tác theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi công tác;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động gửi tới thông tin không trung thực theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

5. Quy định về thời hạn báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

Người lao động, người sử dụng có quyền chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn nhưng phải báo cho bên kia như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu công tác theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày công tác nếu công tác theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi chia sẻ về chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo hướng dẫn của pháp luật để bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này. Công ty Luật LVN Group chuyên hỗ trợ khách hàng về thủ tục về đăng ký đất đai nhanh chóng, nếu bạn có nhu cầu vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com