Chấp hành pháp luật là gì? (Cập nhật 2023) - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Chấp hành pháp luật là gì? (Cập nhật 2023)

Chấp hành pháp luật là gì? (Cập nhật 2023)

Chấp hành là làm theo đúng những điều được đề ra trong văn bản quy phạm pháp luật, văn bản cá biệt hay trong mệnh lệnh của cấp trên… nội dung trình bày phân tích và làm sáng tỏ khái niệm trên dưới góc nhìn pháp lý, cụ thể:

 

1. Khái niệm chấp hành là gì?

Chấp hành là làm theo đúng những điều được đề ra trong văn bản quy phạm pháp luật, văn bản cá biệt hay trong mệnh lệnh của cấp trên…

Chấp hành pháp luật là nhận lấy trách nhiệm để thực hành những điều mà pháp luật quy định. Chấp hành pháp luật là một cách thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể thực hiện nghĩa vụ do pháp luật quy định cho mình bằng hành động tích cực.

Các chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính được coi là thực hiện hành vi chấp hành trong những trường hợp sau:

1) Thực hiện đúng những hành vi mà pháp luật hành chính cho phép;

2) Thực hiện đúng những hành vi mà pháp luật hành chính buộc phải thực hiện;

3) Không thực hiện những hành vi mà pháp luật hành chính cấm thực hiện.

2. Thế nào là quy phạm pháp luật hành chính?

– Quy phạm pháp luật:

Là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do đơn vị nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí và lợi ích của giai cấp cầm quyền trong xã hội, được cơ cấu chặt chẽ để mọi người có thể đối chiếu với hành vi của mình mà có sử xự phù hợp trong đời sống.

Về nguyên tắc, mỗi quy phạm pháp luật có ba bộ phận là giả định, quy định và hình phạt. Trong đó:

Giả định là phần xác định chủ thể tham gia quan hệ pháp luật và những hoàn cảnh, điều kiện mà chủ thể gặp phải trong thực tiễn.

Quy định là phần xác định chủ thể phải làm gì khi gặp phải hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong phần giả định ( được một , phải làm một nghĩa vụ, phải tránh các xử sự bị cấm)

Chế tài là phần nêu rõ biện pháp, cách thức xử lý của nhà nước đối với người đã xử sự không đúng với quy định, hậu quả mà người đó phải gánh chịu.

Tuy nhiên trong thực tiễn xây dựng pháp luật, phần lớn các quy phạm pháp luật được xây dựng từ hai bộ phận là giả định – quy định hoặc giả định – hình phạt. Trừ một số quy phạm pháp luật đặc biệt như quy phạm định nghĩa, quy phạm xác định nguyên tắc, còn hầu hết các quy phạm pháp luật đều phải có phần giả định. Bởi nếu không có phần giả định thì không thể xác định được quy phạm pháp luật này áp dụng cho ai, trong trường hợp nào hoặc với điều kiện nào. Các quy phạm pháp luật hiến pháp thông thường chỉ có phần giả định và quy định, còn các quy phạm pháp luật phần riêng của Bộ luật hình sự chỉ có phần giả định và hình phạt. Quy phạm pháp luật là đơn vị cấu trúc nhỏ nhất của hệ thống pháp luật.

– Quy phạm pháp luật hành chính là quy tắc hành vi do nhà nước đặt ra để điều chỉnh quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong lĩnh vực quản lý nhà nước.

Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính là một cách thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính trong đó các đơn vị tổ chức, cá nhân thực hiện những hành vi mà pháp luật hành chính đòi hỏi họ phải thực hiện. Ví dụ: Thực hiện nghĩa vụ lao động công ích; thực hiện nghĩa vụ đăng kí tạm trú, tạm vắng theo hướng dẫn của pháp luật…

3. Quy phạm pháp luật hành chính có những quy định gì?

Nội dung cơ bản của quy phạm pháp luật hành chính là thẩm quyền của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước, như thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân các cấp, thẩm quyền của bộ trưởng, địa vị pháp lý của các chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính Việt Nam, như quyền và nghĩa vụ của chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cá nhân, tổ chức trong quan hệ quản lý hành chính nhà nước về việc cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cá nhân, tổ chức đó, và thủ tục hành chính cần thiết cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên trong quan hệ quản lý hành chính nhà nước, như thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh doanh, thủ tục đăng ký kết hôn, thủ tục khiếu nại, tố cáo, các biện pháp khen thưởng và các biện pháp cưỡng chế hành chính đối với các đối tượng quản lý hành chính nhà nước trong các trường hợp cần thiết, như các cách thức xử phạt bao gồm: Cảnh cáo, phạt tiền, tước quyền sử dụng giấy phép, tịch thu tang vật phương tiện vi phạm, các cách thức khen thưởng đối với các cán bộ, công chức như : giấy khen, bằng khen,..

Quy phạm pháp luật hành chính Việt Nam do nhiều chủ thể có thẩm quyền ban hành trong hệ thống các đơn vị nhà nước như: Quốc hội, Chính Phủ và Thủ tướng Chính Phủ, Chủ tịch nước, Bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân các cấp, Hội đồng nhân dân các cấp, hội đồng thẩm phán, Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Tối cao. Trong đó, các đơn vị hành chính nhà nước là chủ thể ban hành quy phạm pháp luật hành chính Việt Nam với số lượng lớn,..

4. Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính

Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính gồm các hoạt động sau:

– Tuân thủ quy phạm luật hành chính: Là cách thức thực hiện quy phạm luật hành chính trong đó chủ thể kiềm chế không thực hiện hành vi mà pháp luật hành chính cấm.

Ví dụ: Một công dân kiềm chế không thực hiện những hành vi mà Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính, các nghị định về xử phạt hành chính ngăn cấm. Không thực hiện hành vi vi phạm hành chính nghĩa là công dân đó đã tuân thủ quy định các văn bản pháp luật đó.

– Thi hành quy phạm luật hành chính:Là cách thức thực hiện quy phạm luật hành chính, trong đó chủ thể thực hiện nhiệm vụ của mình bằng hành động tích cực( công tác phải làm) .

Ví dụ: Pháp luật quy định công dân nam tuổi từ 18 đến 27 tuổi phải làm nghĩa vụ quân sự. Một nam công dân độ tuổi trên bằng hành động của mình lên đường nhập ngũ, phục vụ trong quân đội đúng thời gian quy định, nghĩa là người đó đã thi hành pháp luật.

 Sử dụng quy phạm luật hành chính: Là cách thức thực hiện quy phạm luật hành chính trong đó chủ thể tự do thực hiện được không thực hiện quyền chủ thể của mình đã được pháp luật hành chính quy định: Ví dụ: Pháp luật quy định công dân có quyền khiếu nại tới đơn vị, người có thẩm quyền. Một công dân gửi đơn khiếu nại ( được không gửi đơn lên đơn vị nhà nước có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích của mình bị vi phạm, nghĩa là người đó đã sử dụng quy phạm luật hành chính.

Chủ thể chấp hành quy phạm pháp luật hành chính có thể là bất kì ai: đơn vị nhà nước ( chủ yếu là đơn vị quản lí), tổ chức xã hội, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước hoặc công dân.

5. Phân biệt chấp hành pháp luật hành chính và áp dụng pháp luật hành chính

Có thể phân biệt chấp hành quy phạm pháp luật hành chính vfa thi hành quy phạm pháp luật hành chính dựa vào một số tiê chí sau:

– Định nghĩa

+ Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính: Là một cách thức thực hiện pháp luật trong đó các đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện những hành vi mà pháp luật hành chính đòi hỏi họ phải thực hiện.

+ Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính: Là một cách thức thực hiện pháp luật trong đó các đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền căn cứ vào quy phạm pháp luật hành chính để giải quyết các công việc cụ thể phát sinh trong quá trình quản lí hành chính nhà nước.

– Chủ thể thực hiện

+ Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính: Bất kì đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia quan hệ pháp luật hành chính.

+ Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, sử dụng quyền hành pháp để quản lý hành chính nhà nước.

– Hành vi

+ Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính: Chủ thể thực hiện những hành vi được pháp luật hành chính quy định bắt buộc trong tình huống cụ thể. Có thể làm phát sinh quan hệ pháp luật hành chính.

+ Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính: Chủ thể tiến hành giải quyết các công việc phát sinh trong quản lý hành chính nhà nước bằng việc căn cứ những quy phạm pháp luật hành chính. Việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một số quan hệ pháp luật hành chính.

– Tính chất

+ Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính: Hoạt động chấp hành quy phạm pháp luật hành chính không mang tính quyền lực nhà nước.

+ Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính: Hoạt động chấp hành quy phạm pháp luật hành chính không mang tính quyền lực nhà nước.

– Ví dụ

+ Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính: Tại điểm a khoản 1 điều 7 Nghị định 167/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự có quy định về xử phạt với hành vi không thực hiện các quy định về quét dọn rác, khai thông cống rãnh trong và xung quanh nhà ở gây mất vệ sinh chung. Nhìn vào quy phạm pháp luật này ta chỉ thấy phần giả định và phần hình phạt, phần quy định bị khuyết. Tuy nhiên, dễ thấy, quy phạm này đòi hỏi chủ thể phải quét dọn rác, khai thông cống rãnh trong và xung quanh nhà ở.

Ở đây, chấp hành quy phạm pháp luật hành chính thể hiện ở việc chủ thể thực hiện hành vi quét dọn rác, khai thông cống rãnh trong và xung quanh nhà ở để giữ gìn vệ sinh chung.

+ Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính: Khi có vi phạm hành chính xảy ra – có người không quét dọn rác, khai thông cống rãnh trong và xung quanh nhà ở của mình gây mất vệ sinh chung. Cá nhân, đơn vị nhà nước có thẩm quyền sẽ xác minh, xem xét sự việc. Khi nhận thấy cần sự can thiệp, cá nhân, đơn vị nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành xử phạt vi phạm hành chính với cá nhân không chấp hành quy phạm pháp luật hành chính bằng cách áp dụng hình phạt quy định tại điểm a khoản 1 điều 7 Nghị định 167/2013. Hành vi kể trên của cá nhân, đơn vị nhà nước có thẩm quyền là hành vi áp dụng quy phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn xã hội để giải quyết công việc phát sinh khi tiến hành quản lý hành chính nhà nước.Mặt khác, nếu còn vấn đề vướng mắc hoặc băn khoăn về những nội dung trên hoặc các nội dung khác liên quan tới giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Toà án, Quý khách hàng có thể liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.0191 để được trả lời thêm.

Trân trọng./

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com