Chế định đồng phạm trong Bộ luật hình sự năm 2015 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Chế định đồng phạm trong Bộ luật hình sự năm 2015

Chế định đồng phạm trong Bộ luật hình sự năm 2015

Hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển đã kéo theo nhiều vấn đề phát sinh. Đặc biệt là các tệ nạn xã hội ngày càng nhiều. Chính vì vậy, pháp luật nước ta ban hành các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các hành vi của con người và một văn bản luật có thể quy định nhiều quy phạm pháp luật để cùng điều chỉnh cho hành vi con người.
Sau đây, xin mời Quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày Chế định đồng phạm trong Bộ luật hình sự năm 2015 để cùng trả lời các câu hỏi.

1. Chế định pháp luật là gì?

Hiện nay pháp luật nước ta không có một văn bản nào quy định về chế định là gì. Tuy nhiên, có một quan điểm về chế định pháp luật hay còn gọi là định chế pháp luật hoặc chế định là tập hợp một nhóm quy phạm pháp luật có đặc điểm giống nhau để điều chỉnh về nhóm quan hệ xã hội tương ứng trong phạm vi một ngành luật hoặc nhiều ngành luật. Chế định có thể được hiểu theo nghĩa rộng hoặc có thể nghĩa hẹp. Nghĩa chung và rộng là những yếu tố cấu thành cơ cấu pháp lý của thực tại xã hội và nghĩa hẹp là tổng thể các quy phạm, quy tắc của một vấn đề pháp lý.
Theo quan điểm của chuyên gia tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau thì chế định pháp luật là một tập hợp gồm hai hay một số quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội có tính chất chung và liên hệ mật thiết với nhau.
Ví dụ: Ngành luật dân sự có các chế định như chế định quyền sở hữu, chế định hợp đồng, chế định thừa kế..Ngành luật hình sự có các chế định như các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người; các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân…

2. Chế định đồng phạm trong BLHS

Chế định đồng phạm là một trong những nội dung cơ bản và cần thiết của pháp luật hình sự từ xưa đến nay. Theo đó thì tội phạm có thể chỉ do một người thực hiện nhưng cũng có trường hợp lại do nhiều người cùng gây ra. Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 17 Bộ luật hình sự 2015 thì trường hợp khi có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm thì được gọi là đồng phạm.

Trong luật hình sự thì đồng phạm được coi là cách thức phạm tội đặc biệt, có nhiều điểm khác so với trường hợp phạm tội riêng lẻ. Do đó, BLHS đã quy định nguyên tắc xử lý có tính riêng biệt cho trường hợp phạm tội này và quy định bổ sung về trách nhiệm hình sự của đồng phạm và của từng loại người đồng phạm và

* Căn cứ theo định nghĩa được đưa ra, ta thấy, đồng phạm trong chế định đồng phạm đòi hỏi có những dấu hiệu sau:

Về mặt khách quan, đồng phạm phải có ít nhất hai người trở lên, có đủ đấu hiệu về chủ thể của tội phạm và cố ý cùng thực hiện một tội phạm. Cùng thực hiện một tội phạm có nghĩa là người đồng phạm phải tham gia vào tội phạm với một trong bốn hành vi như sau: Hành vi thực hiện tội phạm, hành vi tổ chức thực hiện tội phạm, hành vi xúi giục người khác thực hiện tội phạm, hành vi giúp sức người khác thực hiện tội phạm. Trong vụ đồng phạm có thể có đủ bốn loại hành vi tham gia nhưng cũng có thể chỉ có một loại hành vi.

Về mặt chủ quan, đồng phạm đòi hỏi những người cùng thực hiện tội phạm đều phải có lỗi cố ý. Với một số tội phạm có dấu hiệu mục đích phạm tội là dấu hiệu bắt buộc thì những người cùng thực hiện đòi hỏi phải có cùng mục đích này. Những người đồng phạm cũng cần có sự thống nhất về ý chí, hứa hẹn trước với nhau, mong muốn sự liên kết hành vi để cùng gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Dấu hiệu về thống nhất ý chí, có hứa hẹn trước này cũng là một trong những điểm đề phân biệt từng loại người đồng phạm với một số tội phạm độc lập khác như tội Che dấu tội phạm, Không tố giác tội phạm,…

Về phân loại trong chế định đồng phạm, trong Bộ luật hình sự Việt Nam, căn cứ vào những đặc điểm cả về mặt khách quan và cả về mặt chủ quan, đồng phạm được phân thành phạm tội có tổ chức và những trường hợp đồng phạm khác.

Thứ nhất, căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Bộ luật hình sự 2015, ta thấy, “Phạm tội có tổ chức là cách thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm”. Trong đồng phạm có tổ chức, giữa những người đồng phạm vừa có sự liên kết chặt chẽ với nhau, vừa có sự phân hoá vai trò, phân công nhiệm vụ tương đối rõ rệt, cụ thể. Do đó, đồng phạm có tổ chức thường có đặc điểm là hình thành nhằm hoạt động có tính chất lâu dài và bền vững và thường có sự chuẩn bị chu đáo, trọn vẹn về mọi mặt cho việc thực hiện cũng như việc che giấu tội phạm. Chính vì những đặc điểm này khiến cho đồng phạm có tổ chức có thể phạm tội liên tục, nhiều lần, gây ra những hậu quả cực kỳ nghiêm trọng, có thể coi đây chính là cách thức đồng phạm nguy hiểm nhất. Do hậu quả nghiêm trọng như vậy, nên các nhà lập pháp đã xếp tình tiết này là một trong những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được quy định ở Điều 52 Bộ luật hình sự 2015.

Thứ hai, về các trường hợp đồng phạm khác, tuy Bộ luật hình sự không chỉ cụ thể ra các trường hợp này, nhưng dựa vào khoa học pháp lý, theo dấu hiệu chủ quan, có thể phân thành đồng phạm có thông mưu trước và đồng phạm không có thông mưu trước. Theo dấu hiệu khách quan, có thể phân thành đồng phạm giản đơn và đồng phạm phức tạp. Mỗi cách thức đồng phạm này sẽ có mức độ nguy hiểm cho xã hội khác nhau. Từ đó, tạo cơ sở cho việc dễ dàng phân hoá trách nhiệm hình sự và hình phạt trong quá trình xét xử vụ án.

* Về các loại người trong chế định đồng phạm

Trong một vụ đồng phạm, người phạm tội phải tham gia vào tội phạm với một trong bốn vai trò sau đây: người thực hành; người tổ chức; người xúi giục; người giúp sức. Chỉ có duy nhất 4 vai trò nêu trên ứng với từng loại người đồng phạm. Nếu không có ít nhất một vai trò nào phù hợp với người phạm tội thì đó không được coi là đồng phạm. Căn cứ chế định đồng phạm phân ra các loại người đồng phạm như sau:

+ Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

+ Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

+ Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

+ Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

Về trách nhiệm hình sự trong trường hợp đồng phạm:

Tất cả các loại người đồng phạm sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về cùng một tội mà có cấu thành tội phạm thoả mãn với những hành vi mà người thực hành đã làm. Toà án sẽ căn cứ vào hành vi cụ thể của từng người để quyết định hình phạt với từng người, nhưng trách nhiệm hình sự thì tất cả các đồng phạm đều sẽ bị truy cứu cùng một loại tội danh.

Các quy định nêu trên về đồng phạm đều là những kế thừa từ chế định đồng phạm của Bộ luật hình sự cũ. Ngoài những điểm nêu trên thì Bộ luật hình sự 2015 cũng đã bổ sung thêm 1 quy định tại khoản 4 như sau: “Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành”. Đây cũng là một thay đổi tích cực dựa trên những thiếu sót trong quá trình áp dụng pháp luật hình sự trong cuộc sống.

Trên thực tiễn, trong một vụ đồng phạm, nhiều người thực hành có những hành vi vượt quá những thoả thuận, hứa hẹn, kế hoạch ban đầu của các đồng phạm khác. Mà hành vi của người thực hành lại là một yếu tố quyết định đề xác định cấu thành tội phạm trong một vụ đồng phạm. Vậy những người đồng phạm còn lại có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá này được không? Đây là một vấn đề vướng mắc trong quá trình xử lý các vụ án hình sự về đồng phạm. Hiện nay Bộ luật hình sự  2015 đã có quy định rõ ràng về vấn đề này trong chế định đồng phạm, cách quy định cũng hợp lý, hợp tình. Bản chất của đồng phạm là phải có sự thống nhất về ý chí và lý trí. Trường hợp người thực hành có hành vi vượt quá, đây là ý chí chủ quan của người thực hành, thực hiện hành vi vượt quá hứa hẹn, kế hoạch ban đầu. Xét từ bản chất sự việc thì phần vượt quá này không hề có sự thống nhất ý chí giữa những người đồng phạm. Do đó, những người đồng phạm khác sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.

Tuy nhiên, quy định này cũng cần có sự giải thích, hướng dẫn chi tiết hơn nữa như là thế nào là hành vi vượt quá; trường hợp hành vi vượt quá này được chấp thuận bởi những người đồng phạm khác thì giải quyết thế nào? Đây là những vấn đề mà các nhà lập pháp cần dự liệu để tránh việc khó áp dụng, diễn giải các quy định mới trong chế định đồng phạm.

3. Giải đáp có liên quan

3.1. Chế định hình sự là gì?

Luật hình sự gồm những quy phạm pháp luật quy định hành vi nào là tội phạm và phải chịu hình phạt thế nào.

3.2. Chế định điều tra thuộc ngành luật nào?

Xác định đúng đắn các ngành luật và ranh giới giữa các ngành luật có ý nghĩa cần thiết trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật cũng như việc hệ thống hoá pháp luật. Hiện nay trong từng ngành luật có rất nhiều chế định, Chế định điều tra thuộc ngành luật tố tụng hình sự.

3.3. Xét xử phúc thẩm thuộc chế định ngành luật nào?

Xét xử phúc thẩm thuộc chế định ngành luật TTHS.
Trên đây là nội dung về Chế định đồng phạm trong Bộ luật hình sự năm 2015 mà LVN Group gửi tới đến bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu về vấn đề này, nếu có câu hỏi, vui lòng truy cập website https://lvngroup.vn/ để được tư vấn, hỗ trợ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com