Chế Định Hợp Đồng Trong Pháp Luật Việt Nam [Chi Tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Chế Định Hợp Đồng Trong Pháp Luật Việt Nam [Chi Tiết 2023]

Chế Định Hợp Đồng Trong Pháp Luật Việt Nam [Chi Tiết 2023]

Chế định hợp đồng là gì? Những nội dung nào được quy định trong chế định hợp đồng? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày sau đây để biết thêm thông tin chi tiết về chế định hợp đồng.

Chế định hợp đồng

1. Khái niệm chế định pháp luật là gì?

Chế định pháp luật là tập hợp bao gồm một nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội có liên quan mật thiết với nhau.

Tính chất chung của mỗi nhóm quan hệ xã hội đòi hỏi phải có những nhóm quy phạm pháp luật tương ứng để điều chỉnh.Việc xác định đúng tính chất nhóm của quan hệ xã hội là vấn đề có ý nghĩa, cần thiết trong việc hình thành chế định pháp luật. Cũng tồn tại chế định pháp luật của ngành Luật gồm nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội thuộc một lĩnh vực liên quan đến cùng một ngành luật, chẳng hạn như chế định công dân trong ngành Luật hiến pháp.

Cũng có chế định pháp luật liên quan đến ngành luật gồm nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau liên quan đến nhiều ngành luật khác nhau chẳng hạn chế đỉnh tập tập chế định hợp đồng liên quan đến cả ngành luật dân sự, Luật thương mại, cũng như ngành luật lao động.

Nghĩa chung và rộng là những yếu tố cấu thành cơ cấu pháp lý của thực tại xã hội và nghĩa hẹp là tổng thể các quy phạm, quy tắc của một vấn đề pháp lý.

Theo nghĩa hẹp, Ví dụ: ngành luật dân sự có các chế định pháp luật như chế định quyền sở hữu, chế định thừa kế, chế định quyền chuyên gia, chế định hợp đồng,… Ngành luật lao động có những chế định hợp đồng lao động, nội quy lao động, thời giờ công tác, thời giờ nghỉ ngơi…Ngành luật hình sự có các chế định như các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người; các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân…

Theo nghĩa rộng, ví dụ chế định hợp đồng. Thì chế định này xuất hiện trong nhiều ngành luật khác nhau, ví dụ luật dân sự, luật lao động, luật dân sự…

2. Hình thức và thời gian có hiệu lực của hợp đồng

2.1. Hình thức của hợp đồng.

Những điều khoản mà các bên đã cam kết thỏa thuận phải được thể hiện ra bên ngoài bằng một cách thức nhất định. Hay nói cách khác, cách thức của hợp đồng là phương tiện để ghi nhận nội dung mà các chủ thể đã xác định. Tùy thuộc vào nội dung, tính chất của từng hợp đồng cũng như tùy thuộc vào độ tin tưởng lẫn nhau mà các bên có thể thỏa thuận lựa chọn một cách thức nhất định trong việc giao kết hợp đồng cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Điều 119 BLDS 2015 thì cách thức của hợp đồng (cũng là cách thức của giao dịch dân sự) bao gồm: (i) Hình thức miệng (bằng lời nói); (ii) Hình thức viết (bằng văn bản); (iii) Hình thức có công chứng, chứng thực, đăng ký.

2.2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng

Khi hợp đồng đã có hiệu lực, các bên phải thực hiện các nghĩa vụ dân sự đã được xác định từ hợp đồng đó. Trên cơ sở của cách thức đã giao kết mà hiệu lực của hợp đồng được xác định theo từng thời gian khác nhau. Về nguyên tắc, hợp đồng có hiệu lực từ thời gian giao kết. Tuy nhiên, thời gian có hiệu lực của hợp đồng còn được xác định theo sự thỏa thuận của các bên hoặc theo hướng dẫn của pháp luật. Vì vậy, hợp đồng được coi là có hiệu lực vào một trong các thời gian sau: (i) Hợp đồng có hiệu lực tại thời gian các bên đã trực tiếp thỏa thuận với nhau về những nội dung chủ yếu của hợp đồng; (ii) Hợp đồng bằng văn bản thường, có hiệu lực tại thời gian bên sau cùng ký vào văn bản hợp đồng; (iii) Hợp đồng bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký có hiệu lực tại thời gian văn bản hợp đồng được công chứng, chứng thực, đăng ký; (iv) Hợp đồng còn có thể có hiệu lực sau các thời gian nói trên nếu các bên đã tự thỏa thuận để xác định hoặc trong trường hợp mà pháp luật đã quy định cụ thể. Ví dụ: hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực tại thời gian bên được tặng cho nhận tài sản (Điều 458 BLDS năm 2015).

3. Nội dung của hợp đồng

Nội dung của hợp đồng là tổng hợp các điều khoản mà các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng đã thỏa thuận. Các điều khoản đó xác định những quyền và nghĩa vụ dân sự cụ thể của các bên trong hợp đồng.

Điều 398 BLDS năm 2015 quy định: “1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng; 2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau: a. Đối tượng của hợp đồng; b. Số lượng, chất lượng; c. Giá, phương thức thanh toán; d. Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; đ. Quyền, nghĩa vụ của các bên; e. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; g. Phương thức giải quyết tranh chấp”.

Nội dung của hợp đồng được hiểu là tổng hợp các điều khoản trong hợp đồng do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Về mặt khoa học pháp lý, các điều khoản trong hợp đồng được chia thành ba loại là điều khoản cơ bản, điều khoản thông thường và điều khoản tùy nghi.

4. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng

Điều 429 BLDS năm 2015 quy định: “Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm”.

Vì vậy, thời hiệu khởi kiện được hiểu là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì coi như mất quyền khởi kiện. Tùy theo từng quan hệ pháp luật phát sinh tranh chấp mà pháp luật có quy định riêng về thời hiệu khởi kiện hoặc không áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện như đối với các yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân, yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu…

Đối với các tranh chấp về hợp đồng thì pháp luật quy định về thời hiệu là 3 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. So với quy định trước đây tại Điều 427 BLDS năm 2005 thì BLDS năm 2015 đã có sự điều chỉnh cơ bản về thời hiệu khởi kiện, theo đó, thời hiệu khởi kiện này được tăng lên 3 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trong khi đó BLDS năm 2005 quy định thời hiệu khởi kiện là 2 năm, kể từ ngày quyền và lợi ích của chủ thể trong hợp đồng bị xâm phạm.

Kể từ thời gian hợp đồng có hiệu lực thì bên có quyền lợi bị xâm phạm biết hoặc phải biết hành vi vi phạm các điều khoản của hợp đồng và thời gian biết hoặc phải biết là ngày bên có nghĩa vụ phải thực hiện mà không thực hiện nghĩa vụ hoặc có thực hiện nhưng thực hiện không đúng nghĩ vụ hoặc gây tổn hại; Trường hợp đã hết thời hạn thực hiện hợp đồng nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện, thực hiện không đúng, không trọn vẹn nghĩa vụ theo hợp đồng thì thời gian bắt đầu tính thời hiệu là ngày hợp đồng hết thời hạn thực hiện.

Bên cạnh đó, “ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm” có thể không phụ thuộc vào thời gian kết thúc hợp đồng mà được diễn ra sau thời gian đó, bởi lúc đó, bên có quyền yêu cầu mới biết được lợi ích của mình bị xâm phạm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp như vậy, việc chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp của bên có quyền yêu cầu bị xâm phạm là rất khó khăn do yếu tố thời gian cũng như xác định trách nhiệm lỗi của bên vi phạm khi hợp đồng đã chấm dứt.

Hy vọng nội dung trình bày trên đã gửi tới những thông tin bổ ích về chế định hợp đồng. Nếu có những câu hỏi liên quan đến chế định hợp đồng hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ bạn !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com