Chế Định Ly Hôn Được Quy Định Như Thế Nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Chế Định Ly Hôn Được Quy Định Như Thế Nào?

Chế Định Ly Hôn Được Quy Định Như Thế Nào?

Chế định ly hôn là gì? Những quy định trong chế định ly hôn? Hãy theo dõi nội dung trình bày sau đây về các chế định ly hôn bạn !.

Chế định ly hôn

1. Ly hôn là gì

Dưới góc độ xã hội, Ly hôn được hiểu là một cách thức chính thức nhằm chấm dứt việc xác lập quan hệ vợ chồng.
Theo từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp, ly hôn được hiểu là “chấm dứt quan hệ vợ chồng do Tòa án nhân dân công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng”. Theo khái niệm này, ly hôn được phản ánh rõ nét là “việc chấm dứt quan hệ vợ chồng” nghĩa là giữa hai bên vợ chồng không còn tồn tại quan hệ hôn nhân, mọi quyền và nghĩa vụ của hai bên sẽ được pháp luật giải quyết thỏa đáng, hợp tình hợp lý, đảm bảo quyền lợi cho các bên.
Dưới góc độ pháp lý, ly hôn có thể được xem xét với tư cách là một sự kiện pháp lý hoặc một chế định pháp lý. Với ý nghĩa là một sự kiện pháp lý, ly hôn là một thuật ngữ pháp lý được sử dụng trong pháp luật hôn nhân và gia đình như một trong những trường hợp làm chấm dứt quan hệ pháp luật giữa vợ và chồng. Trên cơ sở đó, quyền và nghĩa vụ của người ly hôn được pháp luật ghi nhận và bảo vệ.
Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”. 
Khái niệm ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 mang tính chặt chẽ hơn so với các khái niệm ly hôn trước đó khi đề cập đến nội dung “bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án” thông qua đó để phản ánh tính quyền lực của Nhà nước, cũng như phản ánh bản chất của ly hôn nói riêng là mang tính chất giai cấp.
Vì vậy, ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng. Tòa án là đơn vị duy nhất có thẩm quyền xét xử, có vai trò cần thiết trong việc góp phần tuân thủ, chấp hành các quy định của pháp luật.

Chế định ly hôn trong luật HN&GĐ năm 2000 có 15 điều (từ điều 85 đến điều 99) được quy định tại chương X. Vấn đề ly hôn cũng được ghi nhận tại Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2001của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật Hôn nhân và Gia đình (được quy định từ điều 23 đến điều 30) và Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23 tháng 12 năm 2000 của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000. Mặt khác, tại điều 42 Bộ luật Dân sự năm 2005 cũng quy định về quyền ly hôn của cả vợ, chồng “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn”[4], tuy nhiên, quy định của pháp luật trong việc xác định, phân chia tài sản chung, riêng của vợ, chồng khi ly hôn và quyền được nuôi, thăm con sau khi ly hôn trong thực tiễn còn nhiều bất cập.

2. Giấy quyết định ly hôn có mấy bản?

Khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định, quan hệ hôn nhân giữa vợ, chồng sẽ chấm dứt kể từ thời gian bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Đồng thời, khoản 2 Điều 57 Luật này nêu rõ:

Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho đơn vị đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, đơn vị, tổ chức khác theo hướng dẫn của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.

Theo quy định này, Tòa án sẽ gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho hai bên ly hôn cùng những cá nhân, đơn vị, tổ chức khác. Do đó, số lượng bản án, quyết định ly hôn có thể sẽ có rất nhiều mà không giới hạn trong 02 bản cho vợ và chồng.

3. Hồ sơ xin ly hôn

  • Đối với yêu cầu đơn phương ly hôn:
  • Đơn xin ly hôn theo mẫu.
  • Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (bản sao).
  • Giấy đăng ký kết hôn (bản chính).
  • Giấy khai sinh của các con.
  • Đối với thuận tình ly hôn:
  • Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
  • Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (bản sao).
  • Giấy đăng ký kết hôn (bản chính).
  • Giấy khai sinh của các con.

Mặt khác, nếu giữa hai vợ chồng có yêu cầu giải quyết việc phân chia tài sản thì hồ sơ ly hôn còn kèm theo giấy tờ về tài sản của hai vợ chồng.

4. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014, những người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm
– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
– Để bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ và đứa trẻ, pháp luật quy định chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Hy vọng nội dung trình bày trên đã gửi tới những thông tin chi tiết và cụ thể về chế định ly hôn. Hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ về chế định ly hôn nếu có những câu hỏi liên quan đến vấn đề này bạn !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com