Bộ luật Dân sự là một trong những nền tảng pháp lý cần thiết giúp các chủ thể giải quyết các tranh chấp thuộc khuôn khổ của pháp luật dân sự. Chính vì thế, việc nghiên cứu về các chế định pháp luật dân sự là một vấn đề được nhiều chủ thể lưu tâm. Về vấn đề này, LVN Group xin mời quý bạn đọc cùng nghiên cứu với chúng tôi thông qua nội dung trình bày sau đây:
Chế định pháp luật dân sự
1. Chế định pháp luật là gì?
Chế định pháp luật hay còn gọi là định chế pháp luật hoặc chế định là tập hợp một nhóm quy phạm pháp luật có đặc điểm giống nhau để điều chỉnh về nhóm quan hệ xã hội tương ứng trong phạm vi một ngành luật hoặc nhiều ngành luật. Chế định có thể được hiểu theo nghĩa rộng hoặc có thể nghĩa hẹp. Nghĩa chung và rộng là những yếu tố cấu thành cơ cấu pháp lý của thực tại xã hội và nghĩa hẹp là tổng thể các quy phạm, quy tắc của một vấn đề pháp lý.
Ví dụ: Theo nghĩa hẹp, ngành luật dân sự có các chế định pháp luật như chế định quyền sở hữu, chế định thừa kế, chế định quyền chuyên gia, chế định hợp đồng,… Ngành luật hình sự có những chế định như các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người; các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân…
Ví dụ: Theo nghĩa rộng, chế định hợp đồng. Thì chế định này xuất hiện trong nhiều ngành luật khác nhau, ví dụ luật dân sự, luật lao động, luật dân sự…
Chế định pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội gần gũi có cùng tính chất trong phạm vi mỗi ngành luật vốn bao gồm nhiều chế định.
2. Đặc điểm chế định pháp luật
Chế định pháp luật là tập hợp bao gồm một nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội có liên quan mật thiết với nhau. Các nhóm quan hệ xã hội giống nhau sẽ được điều chỉnh bởi những quy phạm, và những quy phạm đó được gọi là chế định pháp luật. Ví dụ: để điều chỉnh các quyền nghĩa vụ của công dân thì pháp luật có chế định về công dân, tức là chế định về công dân bao gồm các quyền và nghĩa vụ của công dân …
Chế định pháp luật mang tính chất nhóm và mỗi chế định có một đặc điểm riêng nhưng chúng đều có mối liên hệ nội tại, thống nhất với nhau, chúng không tồn tại một cách biệt lập. Việc xác định ranh giới giữa các chế định nhằm mục đích tạo ra khả năng để xây dựng hệ thống quy phạm pháp luật phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội. Và phải đặt ra các chế định trong mối liên hệ qua lại trong một chỉnh thể thống nhất của pháp luật cũng như một ngành luật. Mỗi chế định pháp luật dùng mang đặc điểm riêng những nó cũng cần tuân theo các quy luật vật động khách quan, chịu sự ảnh hưởng, tác động của chế định khác trong hệ thống pháp luật.
Ví dụ: chế định công dân chỉ thuộc thuộc ngành luật Hiến pháp, tuy nhiên ví dụ chế định về Hợp đồng thuộc sự điều chỉnh của nhiều ngành luật Ví dụ như Luật lao động, luật dân sự, luật thương mại…
3. Những chế định cơ bản của pháp luật dân sự
3.1. Quyền sở hữu
- a) Khái niệm quyền sở hữu
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo hướng dẫn của pháp luật
- b) Căn cứ xác lập quyền sở hữu
Sở hữu chung theo phần: là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu không được xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chung cộng đồng là sở hữu chung mà mỗi chủ sở hữu đều có quyền và nghĩa vụ bảo quản và sử dụng vì lợi ích chung.
3.2. Nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự
- a) Nghĩa vụ dân sự: là việc mà theo hướng dẫn của pháp luật thì một hoặc nhiều chủ thể (gọi là người có nghĩa vụ) phải làm một công việc hoặc không được làm một công việc vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (gọi là người có quyền).
Nghĩa vụ dân sự thường có hai căn cứ, đó là căn cứ phát sinh và căn cứ chấm dứt:
Căn cứ phát sinh là từ hợp đồng dân sự, hành vi pháp lý đơn phương, chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật, hành vi trái pháp luật, gây tổn hại và các căn cứ khác do pháp luật quy định.
Căn cứ chấm dứt: là nghĩa vụ được hoàn thành hoặc theo thỏa thuận của các bên hoặc bên có quyền miễn thực hiện nghĩa vụ, hoặc nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ khác hoặc có một người đã chết.
- b) Hợp đồng dân sự: là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
Bộ luật Dân sự có những quy định về hợp đồng dân sự như sau:
– Nội dung của hợp đồng dân sự: là tổng hợp những điều khoản mà các bên đã giao kết, nếu thiếu những điều khoản đó thì hợp đồng không thể giao kết được
– Hình thức hợp đồng dân sự: Là phương thức thể hiện nội dung của hợp đồng. Các bên có thể giao kết hợp đồng bằng cách thức miệng hoặc hợp đồng văn bản.
– Các trường hợp hợp đồng dân sự vô hiệu:
- Nội dung của hợp đồng dân sự vi phạm điều cấm của pháp luật dân sự, xâm phạm lợi ích công cộng hoặc trái với đạo đức xã hội.
- Người giao kết hợp đồng dân sự không có quyền.
- Hợp đồng dân sự giả tạo.
- Hợp đồng dân sự không có căn cứ pháp luật.
- Hợp đồng dân sự do bị nhầm lẫn, lừa dối hoặc đe dọa. Tất cả các hợp đồng dân sự vô hiệu đều không có giá trị pháp lý ngay từ thời gian giao kết.
– Các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ dân sự cụ thể như cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, bảo lãnh v.v…
- c) Trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng
Khái niệm: người nào do lỗi cố ý hoặc vô ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường tổn hại.
Trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự của người gây ra tổn hại đối với người bị tổn hại. Loại quan hệ dân sự này phát sinh do không có sự thỏa thuận trước của đôi bên.
3.3. Thừa kế
Khái niệm thừa kế: Là sự chuyển quyền sở hữu đối với di sản người chết sang cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.
Theo quy định của pháp luật dân sự, thừa kế bao gồm: Thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật
Thông qua việc nghiên cứu sơ lược về các chế định pháp luật dân sự sẽ giúp bạn đọc có thêm những hiểu biết khái quát về Bộ luật Dân sự. Việc này sẽ giúp các bạn có thể áp dụng các chế định vào thực tiễn để tự bảo vệ quyền lợi của chính bản thân.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về Chế định pháp luật dân sự gửi đến quý bạn đọc để cân nhắc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi cần trả lời, vui lòng truy cập trang web: https://lvngroup.vn để được hướng dẫn, trao đổi cụ thể.