Vùng đặc quyền kinh tế là một bộ phận của vùng biển Việt Nam, là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Vậy chế độ pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế được quy định thế nào? Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây.
1. Vùng đặc quyền kinh tế là gì?
Theo Điều 15 Luật Biển Việt Nam 2012, vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
2. Quyền của Nhà nước trong vùng đặc quyền kinh tế
Theo khoản 1 Điều 16 Luật Biển Việt Nam 2012, trong vùng đặc quyền kinh tế, Nhà nước thực hiện:
- Quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; về các hoạt động khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế;
- Quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển;
- Các quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với pháp luật quốc tế.
3. Quyền tự do hàng hải, hàng không; quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp của các quốc gia khác trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam
Theo khoản 2 Điều 16 Luật Biển Việt Nam 2012, Nhà nước tôn trọng quyền tự do hàng hải, hàng không; quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp của các quốc gia khác trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam theo hướng dẫn của Luật này và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.
Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của đơn vị nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
4. Quyền thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt các thiết bị và công trình trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
Theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Biển Việt Nam 2012, tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt các thiết bị và công trình trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam trên cơ sở các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng được ký kết theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế có liên quan.
5. Các quyền có liên quan đến đáy biển và lòng đất dưới đáy biển
Các quyền có liên quan đến đáy biển và lòng đất dưới đáy biển quy định tại Điều 16 Luật Biển Việt Nam 2012 được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 17 và Điều 18 Luật Biển Việt Nam 2012 về thềm lục địa và chế độ pháp lý của thềm lục địa.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của Luật LVN Group về Chế độ pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế – (Cập nhật 2023). Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý bạn đọc còn có câu hỏi, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website hoặc Hotline để được hỗ trợ trả lời.