Chi phí làm thẻ tạm trú có tính thuế TNCN không? Đây là câu hỏi của không ít người nước ngoài là lao động tại Việt Nam đang vướng mắc. Nội dung này được pháp luật quy định thế nào? Mời quý thành viên cùng theo dõi nội dung trình bày dưới đây của Công ty Luật LVN Group để có câu trả lời cụ thể cho nội dung chi phí làm thẻ tạm trú có tính thuế TNCN được không?
1. Căn cứ pháp lý
– Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014;
– Công văn 2014/TCT-DNNCN năm 2020 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành.
2. Các thông tin về thẻ tạm trú
2.1 Thế nào là thẻ tạm trú
Tại Khoản 13 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về thẻ tạm trú cho người nước ngoài như sau:
Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do đơn vị quản lý xuất nhập cảnh hoặc đơn vị có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.
Vì vậy, đây là một giấy tờ cần thiết, cho phép người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam.
2.2 Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú
Không phải bất kỳ người nước ngoài nào tại Việt Nam đều được cấp thẻ tạm trú, những trường hợp sau đây được cấp thẻ tạm trú:
– Người nước ngoài là thành viên đơn vị uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự, đơn vị uỷ quyền tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ;
– Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT.
3. Chi phí làm thẻ tạm trú có tính thuế TNCN được không?
Chi phí làm thẻ tạm trú có tính thuế TNCN không? Nội dung này, tại Mục 1 Công văn 2014/TCT-DNNCN năm 2020 có quy định như sau:
Chi phí làm thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài
Căn cứ khoản 2, Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội (đã được sửa đổi bởi khoản 1, Điều 1 Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 22/11/2012 của Quốc hội);
Căn cứ điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Điều 15, Điều 16, Điều 35 và Điều 37 (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 15, Điều 1 Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019 của Quốc hội) Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014 của Quốc hội.
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên:
– Trường hợp các khoản chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài do người sử dụng lao động chi trả để người lao động nước ngoài đủ điều kiện vào công tác tại các tổ chức tại Việt Nam là trách nhiệm của người sử dụng lao động thì các khoản chi phí này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của người lao động nước ngoài.
– Trường hợp khoản chi phí làm thị thực cho người lao động công tác tại các tổ chức tại Việt Nam đi công tác nước ngoài theo yêu cầu của công việc là công tác phí theo đúng quy hình phạt chính hoặc quy chế nội bộ của tổ chức và theo hướng dẫn tại tiết đ.4, điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Phần chi công tác phí vượt mức quy định được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
– Trường hợp các khoản chi phí làm thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài do công ty chi trả thay cho người lao động là lợi ích được hưởng của người lao động thì các khoản này tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của người lao động nước ngoài.
=> Vì vậy, căn cứ quy định nêu trên, các khoản chi phí làm thẻ tạm trú sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của người lao động nước ngoài ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP:
Các khoản chi phí làm thẻ tạm trú cho người lao động nước ngoài do người sử dụng lao động chi trả để người lao động nước ngoài đủ điều kiện vào công tác tại các tổ chức tại Việt Nam là trách nhiệm của người sử dụng lao động.
4. Những câu hỏi thường gặp liên quan đến việc làm thẻ tạm trú cho người nước ngoài
Người nước ngoài khi tiến hành làm thẻ tạm trú phải nộp hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú tại Cục quản lý xuất nhập cảnh của Bộ công an để được xử lý và cấp thẻ cư trú.
Trong trường hợp nào thì khoản chi phí làm thẻ tạm trú không tính vào thuế TNCN không?
Trường hợp các khoản chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài do người sử dụng lao động chi trả để người lao động nước ngoài đủ điều kiện vào công tác tại các tổ chức tại Việt Nam là trách nhiệm của người sử dụng lao động thì các khoản chi phí này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động nước ngoài.
Công ty Luật LVN Group có gửi tới dịch vụ tư vấn về chi phí làm thẻ tạm trú có tính thuế TNCN không?
Hiện là công ty luật uy tín và có các văn phòng luật sư cũng như cộng tác viên khắp các tỉnh thành trên toàn quốc, Công ty Luật LVN Group thực hiện việc gửi tới các dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý cho quý khách hàng, trong đó có dịch vụ làm tư vấn về chi phí làm thẻ tạm trú có tính thuế TNCN uy tín, trọn gói cho khách hàng.
Chi phí dịch vụ tư vấn về chi phí làm thẻ tạm trú có tính thuế TNCN của công ty Luật LVN Group là bao nhiêu?
Công ty Luật LVN Group luôn báo giá trọn gói, nghĩa là không phát sinh. Luôn đảm bảo hoàn thành công việc mà khách hàng yêu cầu; cam kết hoàn tiền nếu không thực hiện đúng, đủ, chính xác như những gì đã giao kết ban đầu. Quy định rõ trong hợp đồng ký kết.
Vì vậy, câu hỏi Chi phí làm thẻ tạm trú có tính thuế TNCN không đã có câu trả lời cụ thể dựa trên quy định rõ ràng của Công văn 2014/TCT-DNNCN năm 2020.
Trên đây là toàn bộ nội dung trả lời cho câu hỏi Chi phí làm thẻ tạm trú có tính thuế TNCN không mà chúng tôi gửi tới đến cho quý khách hàng. Nếu có bất kỳ vấn đề vướng mắc cần trả lời cụ thể, hãy liên hệ với Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn:
- Hotline tư vấn pháp luật: 1900.0191
- Mail: info@lvngroup.vn