Cho mượn bằng đại học mở trung tâm ngoại ngữ có phạm luật? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Cho mượn bằng đại học mở trung tâm ngoại ngữ có phạm luật?

Cho mượn bằng đại học mở trung tâm ngoại ngữ có phạm luật?

Ngày nay, do xu hướng hiện đại hóa toàn cầu, thế giới ngày càng hội nhập, những cộng động chung được thành lập nhằm kết nối các dân tộc trên giới lại với nhau. Vấn đề ngoại ngữ ngày càng đóng một vai trò cần thiết trong vấn đề sinh hoạt và công tác hằng ngày. Do đó, để có thể bắt nhịp được với xu thế đó cũng như nâng cao vị thế của bản thân, việc học hỏi và nghiên cứu ngoại ngữ đã dần trở thành một nhu cầu tất yếu trong cuộc sống. Điều này kéo theo sự thành lập và phát triển của nhiều trung tâm ngoại ngữ. Vậy, có nên mượn bằng đại học mở trung tâm ngoại ngữ được không? Sau đây, mời quý bạn đọc cùng cân nhắc nội dung trình bày sau đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này!

1. Khái quát chung về trung tâm ngoại ngữ

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 2 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học được ban hành kèm theo Thông tư 21/2018/TT-BGDĐT ngày 21/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì trung tâm ngoại ngữ được hiểu là cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm:

  • Trung tâm ngoại ngữ, tin học công lập do Nhà nước đầu tư thành lập và đảm bảo Điều kiện hoạt động theo hướng dẫn của pháp luật, có tư cách pháp nhân có con dấu và tài Khoản riêng.
  • Trung tâm ngoại ngữ, tin học tư thục do tổ chức, cá nhân trong nước đầu tư thành lập và đảm bảo Điều kiện hoạt động theo hướng dẫn của pháp luật có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài Khoản riêng.
  • Trung tâm ngoại ngữ, tin học có vốn đầu tư nước ngoài do cá nhân, tổ chức kinh tế nước ngoài đầu tư toàn bộ hoặc góp một phần vốn để thành lập và đảm bảo Điều kiện hoạt động theo hướng dẫn của pháp luật, được phép sử dụng con dấu và tài Khoản riêng.

Vì vậy, cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự, tổ chức kinh tế, xã hội, xã hội nghề nghiệp được thành lập hợp pháp hoàn toàn có thể tự mình thành lập trung tâm ngoại ngữ để kinh doanh.

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 3 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học được ban hành kèm theo Thông tư 21/2018/TT-BGDĐT ngày 21/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì Nhiệm vụ và quyền hạn của các loại hình trung tâm ngoại ngữ được quy định như sau:

1. Tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học đáp ứng nhu cầu của người học
2. Tuyển sinh và quản lý người học
3. Tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn tài liệu dạy học đáp ứng chuẩn đầu ra của các chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với đối tượng người học.
4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá và cấp giấy xác nhận hoàn thành các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học do trung tâm tổ chức. Tổ chức thi, cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học của hệ thống giáo dục quốc dân khi đủ Điều kiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Thực hiện các công việc có liên quan như biên dịch, phiên dịch, lập trình, cài đặt phần mềm.
6. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên của trung tâm.
7. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu phát triển trung tâm, nâng cao chất lượng giáo dục.
8. Công khai các Điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục.
9. Được xác định và công khai mức thu học phí theo khóa học của người học phù hợp với chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.
10. Xây dựng nội quy, quy định chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc trung tâm; quản lý, tuyển dụng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo chiến lược phát triển của trung tâm.
11. Quản lý tài chính, tài sản của trung tâm và được hưởng chính sách hỗ trợ ưu đãi theo hướng dẫn của pháp luật.
12. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo hướng dẫn của pháp luật.
Tuy nhiên, để hoạt động trung tâm ngoại ngữ thì cần phải đáp ứng đủ các điều kiện thành lập trung tâm ngoại ngữ và có giấy phép kinh doanh, nhưng giấy phép này chỉ có thời hạn nhất định. Khi giấy phép kinh doanh hết thời hạn quy định thì đơn vị phải thực hiện thủ tục gia hạn giấy phép trung tâm ngoại ngữ.

Căn cứ theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 49 Nghị định 46/2017/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 135/2018/NĐ-CP, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm ngoại ngữ đặt trụ sở là người có thẩm quyền quyết định cho phép thành lập các trung tâm ngoại ngữ.

2. Hồ sơ thành lập trung tâm ngoại ngữ

Theo quy định tại khoản 2, Điều 49 Nghị định 46/2017/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 135/2018/NĐ-CP, hồ sơ xin cấp phép thành lập trung tâm ngoại ngữ bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị cấp phép hoạt động giáo dục;
b) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu quyết định thành lập trung tâm do người có thẩm quyền cấp;
c) Nội quy hoạt động giáo dục của trung tâm;
d) Báo cáo về cơ sở vật chất, trang thiết bị, chương trình, tài liệu dạy học; đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; văn bản chứng minh về quyền sử dụng hợp pháp đất, nhà; nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động của trung tâm (Giấy xác nhận tài khoản ngân hàng của Công ty: có tối thiểu 300 triệu đến 500 triệu đồng).

3. Mượn bằng đại học mở trung tâm ngoại ngữ

Điều kiện thành lập trung tâm ngoại ngữ: căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 48 Nghị định 46/2017/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 135/2018/NĐ-CP về điều kiện để trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động giáo dục được hoạt động, trung tâm phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đạt tiêu chuẩn theo hướng dẫn tại Thông tư 02/2020/TT-BGDĐT
  • Có địa điểm để xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị theo hướng dẫn sau đây:
  • Có đủ các phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện, phòng thực hành lao động sản xuất;
  • Có các thiết bị dạy học và tài liệu học tập theo yêu cầu thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên.

Theo Điều 6 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học được ban hành kèm theo Thông tư 21/2018/TT-BGDĐT ngày 21/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết về điều kiện nhân sự của Trung tâm Ngoại ngữ, cụ thể là Giám đốc trung tâm ngoại ngữ như sau:

  • Có nhân thân tốt
  • Có năng lực quản lý
  • Tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ ngoại ngữ tối thiểu bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương (đối với giám đốc trung tâm ngoại ngữ).
  • Tốt nghiệp đại học tin học hoặc tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản theo Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc tương đương theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Thông tin và Truyền thông (đối với giám đốc trung tâm tin học). Đảm bảo một trong hai Điều kiện quy định trên (đối với giám đốc trung tâm ngoại ngữ, tin học).
  • Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

Căn cứ theo các quy định nêu trên thì để thành lập Trung tâm Ngoại ngữ nếu muốn làm giám đốc trung tâm thì cần phải có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành ngoại ngữ mà Trung tâm bạn đào tạo, có thời gian hoạt động trong lĩnh vực giáo dục; ngoài ra trung tâm bạn cần đáp ứng điều kiện về cơ sở, vật chất, và trình độ, kinh nghiệm của giáo viên giảng dạy.

Vì vậy, khi mở trung tâm ngoại ngữ thì bạn phải đáp ứng trình độ và các điều kiện nhất định. Việc mượn bằng mở trung tâm ngoại ngữ mà bản thân bạn không có trình độ tương đương là việc làm bất hợp pháp, không phù hợp với quy định của pháp luật và đặc biệt, việc làm này không đảm bảo được cho việc giảng dạy và kinh doanh của trung tâm ngoại ngữ, gây ảnh hưởng lớn đến các học viên của trung tâm. 

4. Vi phạm quy định cho phép hoạt động giáo dục, đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp

Theo Điều 6 Theo Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục quy định “Vi phạm quy định về cho phép hoạt động giáo dục, đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đăng ký hoặc công nhận thực hiện dịch vụ giáo dục” sẽ bị xử phạt như sau:

– Phạt tiền đối với hành vi không đảm bảo một trong các điều kiện cho phép hoạt động giáo dục, đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; đăng ký, cho phép hoạt động hoặc công nhận hoạt động tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục theo các mức phạt sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục mầm non;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường trung cấp, trường cao đẳng có đào tạo nhóm ngành giáo viên;

d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục đại học; viện hàn lâm, viện được phép đào tạo trình độ tiến sĩ.

– Phạt tiền đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục hoặc thực hiện dịch vụ giáo dục ngoài địa điểm được phép, đăng ký hoặc công nhận theo các mức phạt sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục mầm non;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường trung cấp, trường cao đẳng có đào tạo nhóm ngành giáo viên;

d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục đại học; viện hàn lâm, viện được phép đào tạo trình độ tiến sĩ.

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong quyết định cho phép hoạt động giáo dục hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hoặc quyết định cho phép hoạt động, quyết định công nhận hoạt động đối với tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục.

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục; đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đăng ký hoặc công nhận tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục.

– Phạt tiền đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục hoặc thực hiện dịch vụ giáo dục khi chưa được cho phép hoạt động, chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc chưa được công nhận hoạt động theo các mức phạt sau;

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục mầm non;

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục;

c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trường trung cấp có đào tạo nhóm ngành giáo viên;

d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường cao đẳng có đào tạo nhóm ngành giáo viên;

đ) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục đại học; viện hàn lâm, viện được phép đào tạo trình độ tiến sĩ.

– Hình thức xử phạt bổ sung:

+ Đình chỉ hoạt động giáo dục hoặc dịch vụ giáo dục từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hạnh vi vi phạm

+ Tịch thu tang vật là quyết định cho phép hoạt động giáo dục, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký, quyết định cho phép hoạt động hoặc quyết định công nhận hoạt động tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm

+ Trục xuất người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm.

– Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc chuyển người học về địa điểm đã được cấp phép hoặc đăng ký hoạt động giáo dục đối với hành vi vi phạm

+ Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm

+ Buộc nộp lại và kiến nghị đơn vị có thẩm quyền thu hồi quyết định cho phép hoạt động giáo dục, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoặc quyết định công nhận tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục đối với hành vi vi phạm

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề mượn bằng đại học mở trung tâm ngoại ngữ, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của LVN Group về mượn bằng đại học mở trung tâm ngoại ngữ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Hotline: 1900.0191

Gmail: info@lvngroup.vn

Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com