Cho tặng đất có phải chịu thuế trước bạ không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Cho tặng đất có phải chịu thuế trước bạ không?

Cho tặng đất có phải chịu thuế trước bạ không?

Thuế là một khoản thu được hình thành đồng thời và song song với Nhà nước, xã hội nào có Nhà nước thì có thuế và ngược lại. Theo đó, thuế là khoản nộp bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng pháp luật mà các cá nhân, tổ chức phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo các quy định của pháp luật. Có nhiều loại thuế khác nhau dành cho từng đối tượng chịu thuế khác nhau, trong đó phải kể đến thuế trước bạ. Vậy, thuế trước bạ sang tên nhà đất quy định thế nào? Mời quý bạn đọc cùng cân nhắc nội dung trình bày sau để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Cho tặng đất có phải chịu thuế trước bạ không?

1. Khái quát về lệ phí trước bạ

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí 2015, Lệ phí được hiểu là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được đơn vị nhà nước gửi tới dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí.

Vì vậy có thể hiểu, lệ phí trước bạ là khoản tiền được ấn định của tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ lệ phí trước khi tài sản thuộc đối tượng nộp lệ phí đưa vào sử dụng.

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 10/2023/NĐ-CP thì đối tượng chịu lệ phí trước bạ là những đối tượng sau:

– Nhà, đất.

– Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.

– Tàu theo hướng dẫn của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.

– Thuyền, kể cả du thuyền.

– Tàu bay.

– Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).

– Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp.

– Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2023/NĐ-CP được thay thế và phải đăng ký với đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Mặt khác, Điều 4 Nghị định 10/2023/NĐ-CP quy định Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định 10/2023/NĐ-CP phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với đơn vị nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định 10/2023/NĐ-CP.

2. Mức thu lệ phí trước bạ

Tại Điều 8 Nghị định 10/2023/NĐ-CP có quy định về mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) như sau:

  • (1) Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.
  • (2) Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao: Mức thu là 2%.
  • (3) Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%.
  • (4) Xe máy: Mức thu là 2%.

Riêng đối với:

– Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.

– Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.

  • (5) Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.

Riêng đối với:

– Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): Nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%.

Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tiễn tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.

– Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.

– Ô tô điện chạy pin:

Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định 10/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, tức ngày 01/3/2023, nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.

Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.

+ Các loại ô tô thuộc đối tượng (5): nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp, đơn vị thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo hướng dẫn tại khoản này.

– Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 10/2023/NĐ-CP được thay thế và phải đăng ký với đơn vị nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản.

– Tổ chức, cá nhân đã được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy lần đầu, nếu chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc chuyển mục đích sử dụng mà không thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ theo hướng dẫn thì tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu trên giá trị sử dụng còn lại của tài sản.

– Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo hướng dẫn của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân có đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi.Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo hướng dẫn của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân không có đăng ký quyền sở hữu trước đó hoặc không có cơ sở để xác định việc đã đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu.

Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại Điều 8 Nghị định 10/2023/NĐ-CP khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.

3. Thuế trước bạ nhà đất là gì?

Thuế trước bạ nhà đất, hay còn được gọi là lệ phí trước bạ nhà đất, là khoản tiền người sử dụng đất phải nộp để được cấp hoặc sang tên sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) khi mua bán nhà, chuyển nhượng, thừa kế, trao tặng… trừ những đối tượng được miễn theo Điều 10 Nghị định 10/2023/NĐ-CP.

Thuế trước bạ nhà đất là nghĩa vụ của mỗi công dân Việt Nam. Những người không thực hiện theo đúng quy định sẽ không được chính quyền giải quyết các vấn đề về thủ tục và quyền lợi theo hướng dẫn của pháp luật.

Dựa theo hướng dẫn Điều 4 Nghị định 10/2023/NĐ-CP về lệ phí trước bạ thì Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với đơn vị nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định này.

Vì vậy, khi đăng ký quyền sử dụng đất hay sở hữu nhà đất, người sử dụng sẽ phải nộp thuế trước bạ nhà đất, phổ biến nhất với các trường hợp sau:

  • Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất lần đầu (hay lần đầu làm Sổ đỏ).
  • Chuyển nhượng lại một phần hoặc toàn bộ nhà, đất.
  • Trao tặng một phần hoặc toàn bộ nhà, đất.
  • Thừa kế một phần hoặc toàn bộ nhà, đất.

4. Thuế trước bạ sang tên nhà đất

Đối với việc chuyển nhượng, sang tên quyền sử dụng đất thì theo hướng dẫn của pháp luật và thỏa thuận thì một bên hoặc các bên trong giao dịch phải thực hiện các nghĩa vụ về thuế cho nhà nước. Thông thường, các loại thuế phải nộp sẽ gồm thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, và các loại phí, lệ phí khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có bất động sản ban hành như lệ phí thẩm định, lệ phí địa chính…

Theo đó, thuế trước bạ sang tên thủ tục nhà đất được hiểu như sau:

  • Nhà, đất thuộc nhóm đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất như sau:
    • Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai tại thời gian kê khai lệ phí trước bạ;
    • Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo hướng dẫn của pháp luật về xây dựng tại thời gian kê khai lệ phí trước bạ.
  • Mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0.5%.
  • Cách tính lệ phí trước bạ phải nộp:

– Tiền nộp đất = (Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ) x (Giá đất theo Bảng giá đất UBND tỉnh ban hành) x (Lệ phí 0.5%)

– Tiền nộp nhà = (Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ) x (Giá nhà) x (Tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ) x (Lệ phí 0.5%)

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề thuế trước bạ sang tên nhà đất, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của LVN Group về thuế trước bạ sang tên nhà đất vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng cách để lại bình luận hoặc liên hệ qua các thông tin dưới đây để được tư vấn và trả lời một cách cụ thể nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com