Chống người thi hành công vụ gây thương tích, bị xử lý thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Chống người thi hành công vụ gây thương tích, bị xử lý thế nào?

Chống người thi hành công vụ gây thương tích, bị xử lý thế nào?

Chống người thi hành công vụ gây thương tích, bị xử lý thế nào?

Trong khoản thời gian diễn ra đại dịch COVID – 19 vừa qua, các hành vi chống đối người thi hành công vụ gây thương tích trong công tác phòng chống dịch đã tăng mạnh và rất nhiều người đã bị xử lý vi phạm. Hành vi này đều thỏa cấu thành của cả hai tội cố ý gây thương tích và tội chống người thi hành công vụ. Tuy nhiên, khi truy cứu trách nhiệm thì chỉ xác định theo một tội. Vậy trong trường hợp chống người thi hành công vụ gây thương tích, bị xử lý thế nào? Mời quý bạn đọc cân nhắc nội dung trình bày dưới đây của Công ty luật LVN Group để tìm câu trả lời !!

1. Người thi hành công vụ là ai?

Người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được đơn vị, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo hướng dẫn của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội.

2. Chống người thi hành công vụ gây thương tích, bị xử lý thế nào?

Để xác định truy cứu trách nhiệm theo tội cố ý gây thương tích hay tội chống người thi hành công vụ sẽ căn cứ trên hành vi của người vi phạm:

– Nếu việc dùng vũ lực chỉ nhằm mục đích dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao; không phải cố ý gây thương tích tới cùng thì sẽ truy cứu theo tội chống người thi hành công vụ được quy định tại Điều 330 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây tổn hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.

– Tuy nhiên, nếu vì xúc động dẫn tới tâm lý thù hằn, cố ý gây thương tích cho người thi hành công vụ theo những trường hợp được quy định tại Điều 134 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 dưới đây thì sẽ truy cứu theo tội cố ý gây thương tích:

“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

 

Mặt khác, nếu chống người thi hành công vụ chưa đến mức độ truy cứu trách nhiệm hình sự, người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CPtừ 1.000.000 đến 8.000.000 đồng. Mời quý bạn đọc đọc thêm Bài viết Hậu quả pháp lý của việc chống người thi hành công vụ – Cập nhật năm 2023 để có thông tin cụ thể hơn.

3. Các câu hỏi thường gặp

3.1 Tội chống người thi hành công vụ là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 330 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định: người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật thì bị xử lý về tội chống người thi hành công vụ theo hướng dẫn của pháp luật.

3.2 Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối với tội danh chống người thi hành công vụ

Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được quy định tại Điều 51, 52 BLHS 2015. Mặt khác, những trường hợp khác được xem xét giảm nhẹ được hướng dẫn trong Công văn 212/TANDTC – PC 2019 và cân nhắc Nghị quyết số 01/2000/NQ – HĐTP như: Bị cáo là thương binh hoặc người thân thích như vợ, chồng, cha mẹ, con, anh, chị, em ruột là liệt sỹ, Thiệt hại do lỗi của người thứ ba, Người bị hại hoặc uỷ quyền hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khỏe cho người bị hại, gây tổn hại về tài sản, Người bị hại cũng có lỗi.

3.3 Dịch vụ tư vấn bào chữa tội chống người thi hành công vụ của Luật LVN Group

Khi đến với dịch vụ tư vấn bào chữa tội chống người thi hành công vụ Luật LVN Group, quý khách hàng sẽ được:

• Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc, có thể là quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan khác từ bị can, bị cáo, người thân, người uỷ quyền khác của bị can, bị cáo.

• Tiến hành xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.

• Thực hiện công việc thu thập chứng cứ, tài liệu để phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.

• Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các đơn vị tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.

• Cử luật sư tham gia tố tụng tại đơn vị tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án về chống người thi hành công vụ

 

Trên đây là trả lời cho câu hỏi Chống người thi hành công vụ gây thương tích, bị xử lý thế nào?. Trong quá trình cần nghiên cứu và áp dụng các quy định của Luật có liên quan, nếu như quý khách hàng còn có câu hỏi hay quan tâm hãy liên hệ chúng tôi để được gửi tới dịch vụ pháp lý tốt nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com