Chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự

Chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự

Chứng minh, chứng cứ đối với các đương sự là một trong những nội dung cần thiết trong tố tụng dân sự của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nhằm làm cơ sở cho các đương sự xác định những nghĩa vụ của mình và những chứng cứu nào được đưa ra khi các chủ thể yêu cầu, thực hiện tranh tụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Tuy nhiên trong thực tiễn áp dụng hiện nay vẫn còn gặp phải một số khó khăn trong việc chứng minh và đối với việc xác nhận chứng cứ. Chúng ta cùng nghiên cứu thông qua nội dung trình bày của Công ty Luật LVN Group dưới đây.

1. Chứng minh, chứng cứ trong tố tụng dân sự

Trong tố tụng dân sự có thể thấy chứng minh trong tố tụng dân sự là hoạt động chi phối kết quả giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án nên có nội hàm rất rộng. Bản chất của hoạt động chứng minh không chỉ thể hiện ở chỗ xác định các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự mà còn thể hiện ở chỗ phải làm cho mọi người thấy rõ nó là có thật và đúng với thực tiễn. Nhưng để thực hiện được mục đích, nhiệm vụ của chứng minh các chủ thể chứng minh bao giờ cũng phải chỉ ra được tất cả các căn cứ pháp lý và thực tiễn liên quan đến vụ việc dân sự.

Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và đơn vị, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Chứng minh, chứng cứ trong tố tụng dân sự

2. Nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự

Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, gửi tới, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp trừ trường hợp đương sự không cần phải chứng minh được quy định tại khoản 1 Điều 91 Bộ luật Tố tụng Dân sự như sau:

-Trường hợp người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ thì với trường hợp này, nghĩa vụ chứng minh được đảo ngược cho bên bị kiện – bên bị kiện phải chứng minh mình không có lỗi gây ra tổn hại.

-Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không gửi tới, giao nộp được cho tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm gửi tới, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho tòa án. Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo hướng dẫn của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động.

-Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Mặt khác, để tránh bỏ sót các trường hợp mà luật nội dung có quy định về trường hợp không phải chứng minh, Điều 91 có quy định một điều khoản với nội dung: “Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh”

– Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, gửi tới, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó.

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác phải thu thập, gửi tới, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo hướng dẫn của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

– Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc.

3. Chứng cứ trong tố tụng hình sự

Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây (Điều 94 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

– Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.

– Vật chứng.

– Lời khai của đương sự.

– Lời khai của người làm chứng.

– Kết luận giám định.

– Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.

– Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.

– Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.

– Văn bản công chứng, chứng thực.

– Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Và xác định chứng cứ được quy định tại Điều 95 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu và phân tích của chúng tôi về quy định giấy chứng nhận kiểm định máy móc cũng như các vấn đề pháp lý phát sinh có liên quan. Hi vọng có thể trả lời giúp cho bạn đọc những thông tin cơ bản cần thiết, góp phần giúp quá trình kiểm định chất lượng trên thực tiễn diễn ra thuận lợi hơn. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm, vui lòng liên hệ tới công ty Luật LVN Group.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com