Chung sống như vợ chồng là gì? (Cập nhật 2023) - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Chung sống như vợ chồng là gì? (Cập nhật 2023)

Chung sống như vợ chồng là gì? (Cập nhật 2023)

Trong xã hội hiện nay, tồn tại nhiều mối quan hệ chung sống như vợ chồng gây ra các vụ đánh ghen ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội. Vậy để nghiên cứu xem chung sống như vợ chồng là gì và các vấn đề pháp lý có liên quan, hãy theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group.

1. Chung sống như vợ chồng là gì?

Chung sống như vợ chồng là hành vi của hai bên nam nữ, tuy không phải là vợ chồng nhưng đã ăn ở với nhau và coi nhau là vợ chồng. Họ liên kết với nhau trên cơ sở tự nguyện và không đăng ký kết hôn. Vì vậy, nam nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn tại đơn vị Nhà nước có thẩm quyền thì sẽ không được công nhận là vợ chồng trước pháp luật.

Đây là quan hệ vợ chồng mà quan hệ đó không được xác lập theo thủ tục và trình tự pháp lý nhất định nhưng lại đã và đang tồn tại trên thực tiễn.

Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 định nghĩa chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.

2. Các yếu tố xác định là chung sống như vợ chồng

Căn cứ theo định nghĩa tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì muốn được pháp luật thừa nhận là chung sống như vợ chồng thì phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:

– Về chủ thể: hai người khác giới tính hoặc cùng giới tính và họ đã tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.

– Về điều kiện: hai cá nhân đã tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.

3. Hành vi chung sống như vợ chồng nào được xác định là vi phạm pháp luật

Đối với một số hành vi chung sống như vợ chồng mà vi phạm chế độ một vợ một chồng thì sẽ bị xử phạt theo hướng dẫn pháp luật.

Căn cứ, theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn áp dụng Chương XV “Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình” của Bộ luật hình sự do Bộ Tư pháp – Bộ Công an – TANDTC – Viện KSNDTC ban hành, thì hành vi “chung sống như vợ chồng” vi phạm chế độ một vợ một chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người không có vợ, không có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình.

Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình đơn vị, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…

Theo Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình pháp luật có quy định cấm hành vi người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc không có vợ, không có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

Do đó việc chung sống như vợ chồng mà vi phạm chế độ một vợ một chồng thì người thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt theo hướng dẫn.

4. Xử phạt đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng

– Xử phạt hình sự căn cứ theo Điều 147 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì:

+ Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người không có vợ, không có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

+ Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Tòa án tiêu hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

– Xử phạt hành chính căn cứ theo Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP thì phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, không có vợ hoặc không có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.

+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác.

+ Chưa có vợ hoặc không có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.

5. Một số câu hỏi có liên quan

Nguyên nhân của việc chung sống với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn

– Tác động của xu thế hội nhập, toàn cầu hóa và sự bùng nổ của công nghệ thông tinXu hướng toàn cầu hóa tác động đến hàng loạt các lĩnh vực như: chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa… Song song với sự tự do hóa thương mại thì tự do văn hóa cũng được mở rộng và có tác động tới Việt Nam, trong đó có hôn nhân, gia đình truyền thống. Bên cạnh đó, tốc độ phát triển nhanh của công nghệ thông tin, mạng xã hội với hàng trăm các ứng dụng nhu cầu, kể cả nhu cầu làm quen, tìm bạn, tìm người yêu qua mạng… đã tạo điều kiện cho nam nữ tiếp cận nhau nhanh và dễ dàng hơn góp phần đẩy nhanh tình trạng chung sống như vợ chồng.

– Yếu tố chủ quan, khách quan của hai bên nam, nữ. Việc chung sống như vợ chồng có thể diễn ra phụ thuộc vào ý muốn của hai bên: giữa những người phụ nữ và đàn ông đã trải qua một cuộc hôn nhân trước đó. Họ không thấy sự cần thiết của việc đăng ký kết hôn và tự nguyện chung sống hoặc có những trường hợp đủ điều kiện kết hôn, nhưng không đăng ký (họ quan tâm đến lễ cưới theo tập cửa hàng hơn là theo đăng ký kết hôn tại đơn vị nhà nước có thẩm quyền…). Việc không thể đăng ký tại đơn vị nhà nước có thẩm quyền giữa những người cùng giới tính hoặc giữa người chuyển giới với người khác, giữa những người chuyển giới bởi vi phạm điều kiện về giới tính.

– Ảnh hưởng của phong tục tập cửa hàng, thủ tục lạc hậu. Hiện nay đời sống hôn nhân và gia đình của phần lớn người dân tộc thiểu số vẫn bị chi phối sâu sắc bởi phong tục tập cửa hàng. Họ chưa hiểu rõ ý nghĩa của việc đăng ký kết hôn đối với quan hệ vợ chồng. Việc kết hôn của người dân tộc thiểu số chủ yếu theo phong tục, tập cửa hàng (có sự chứng kiến của gia đình, cộng đồng và được cộng đồng thừa nhận). Vì vậy, tình trạng chung sống như vợ chồng không có đăng ký kết hôn còn khá phổ biến ở một số địa phương có đồng bào dân tộc ít người, vùng xa.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com