Chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm (Cập nhật 2021)

Đất đai là tài sản căn bản, là nền tảng thiết yếu để thực hiện mọi mục tiêu, dự án khác nhau của con người. Tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng đất vốn có của từng loại đất hay do việc chuyển mục đích sử dụng đất của mỗi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất. Đất đai được phân loại thành ba nhóm đất đó là nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Trong đó, LVN Group nhận được rất nhiều sự quan tâm về việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm, bởi vậy LVN Group xin gửi tới quý khách hàng nội dung trình bày sau:

 

Chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm (Cập nhật 2021)

1. Đất trồng cây hằng năm là gì?

Căn cứ Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT – BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai thì đất trồng cây hàng năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá 01 năm; kể cả cây hàng năm được lưu gốc để thu hoạch trong thời gian không quá 05 năm và trường hợp trồng cây hàng năm theo chế độ canh tác không thường xuyên theo chu kỳ.

– Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.

– Đất trồng cây hàng năm khác là đất trồng các cây hàng năm không phải là trồng lúa, như các loại cây rau, màu; kể cả cây dược liệu, mía, đay, gai, cói, sả, dâu tằm và đất trồng cỏ hoặc cỏ tự nhiên có cải tạo để chăn nuôi gia súc.

– Đất trồng cây hàng năm khác bao gồm đất bằng trồng cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác.

2. Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất thổ cư

2.1. Cơ quan cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm:

Theo điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm thuộc nhóm đất nông nghiệp sang đất thổ cư (đất ở) phải xin phép đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Căn cứ Điều 59 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

– UBND cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức.

– UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

Vì vậy, đối với hộ gia đình, cá nhân khi muốn chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép UBND cấp huyện nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); trong quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sẽ đóng dấu của UBND cấp huyện.

2.2. Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm:

Theo Điều 52 Luật Đất đai 2013, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Tuy UBND cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng phải khi ra quyết định cho phép chuyển mục đích phải dựa vào hai căn cứ trên, không được quyết định theo ý chí chủ quan.

2.3. Chuẩn bị hồ sơ:

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, khi có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất người sử dụng đất phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

– Đơn xin phép theo Mẫu số 01.

– Giấy chứng nhận (Sổ đỏ).

2.4. Trình tự thực hiện:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đối với hộ gia đình, cá nhân sau khi chuẩn bị trọn vẹn nộp hồ sơ sẽ nộp tại phòng Tài nguyên và Môi trường.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Việc cần thiết nhất đối với hộ gia đình, cá nhân trong giai đoạn này là nhận thông báo nộp tiền và sẽ nộp theo số tiền và thời hạn theo thông báo.

Bước 4: Trả kết quả

2.5. Thời hạn giải quyết:

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

Thời gian trên không tính các ngày nghỉ, lễ, tết, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

  1. Tiền sử dụng đất phải nộp

Điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định:

“Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời gian có quyết định chuyển mục đích của đơn vị nhà nước có thẩm quyền”.

Theo quy định trên, khi chuyển từ đất trồng cây hàng năm sang thổ cư tiền sử dụng đất mà hộ gia đình, cá nhân phải nộp là khoản tiền chênh lệch giữa hai loại đất này; được mô tả cụ thể theo công chức sau:

Tiền sử dụng đất = Tiền sử dụng theo giá đất ở – Tiền sử dụng theo giá đất nông nghiệp

Trên đây là quy định chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm, thường người sử dụng đất sẽ có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm sang đất thổ cư. Khi có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất phải chuẩn bị, nộp hồ sơ và nộp tiền sử dụng đất theo thông báo. Cần lưu ý rằng không phải khi nào xin chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm đều được chuyển vì phải phụ thuộc vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Cảm ơn quý khách đã đón đọc nội dung trình bày “Chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm” của LVN Group, nếu còn gì câu hỏi xin hãy liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com