Claim là gì? (Cập nhật 2023) - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Claim là gì? (Cập nhật 2023)

Claim là gì? (Cập nhật 2023)

Hẳn bạn đọc còn xa lạ với cụm từ claim. Vậy claim là gì? Sau đây, Luật LVN Group sẽ phân tích để quý bạn đọc có cái nhìn khách quan và chính xác hơn về thuật ngữ này.

1. Claim là gì?

Claim trong pháp lý được dịch sang Tiếng Việt là Yêu cầu bồi thường.Người có quyền yêu cầu bồi thường là người bị tổn hại; người uỷ quyền theo pháp luật, người thừa kế của người bị tổn hại hoặc tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị tổn hại.

2. Trách nhiệm bồi thường

  • Trách nhiệm bồi thường tổn hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất về vật chất thực tiễn, được tính thành tiền do bên vi phạm nghĩa vụ gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chỉ phí để ngăn chặn, hạn chế tổn hại, thu nhập thực tiễn bị mất, bị giảm sút.
  • Các chủ thể gây ra tổn hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người đó thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai thì còn phải thực hiện việc bồi thường một khoản tiền để nhằm mục đích bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị tổn hại.
Pháp luật dân sự quy định hai loại trách nhiệm bồi thường tổn hại là: trách nhiệm bồi thường tổn hại do vi phạm hợp đồng và trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng.
Claim là gì

3. Nguyên tắc bồi thường

Theo quy định của Điều 585 Bộ luật dân sự 2015 thì bồi thường tổn hại được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau:
  • Thiệt hại trên thực tiễn phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể tự thỏa thuận về mức bồi thường, cách thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác về việc bồi thường tổn hại.
  • Người phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và tổn hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
  • Cần lưu ý rằng khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tiễn thì bên bị tổn hại hoặc bên gây tổn hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
  • Mặt khác, khi bên bị tổn hại có lỗi trong việc gây tổn hại thì không được bồi thường phần tổn hại do lỗi của mình gây ra.
  • Các bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu tổn hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế tổn hại cho chính mình.

4. Điều kiện được yêu cầu bồi thường

4.1. Có hành vi trái pháp luật

Trách nhiệm bồi thường tổn hại của các chủ thể chỉ được phát sinh khi và chỉ khi có hành vi trái pháp luật và trách nhiệm bồi thường tổn hại chỉ áp dụng với người có hành vi đó.
Khi một người có nghĩa vụ mà không thực hiện, thực hiện không đúng, không trọn vẹn nghĩa vụ đó thì được coi là vi phạm pháp luật về nghĩa vụ vì nghĩa vụ đó là do pháp luật xác lập hoặc do các bên thỏa thuận, cam kết và đã được pháp luật thừa nhận và bảo vệ theo hướng dẫn.

4.2. Có tổn hại xảy ra trong thực tiễn

Trong thực tiễn, tổn hại xảy ra do vi phạm nghĩa vụ dân sự bao gồm các tổn hại sau:
  • Những tài sản bị mất mát hoặc bị hủy hoại hoàn toàn.
  • Những hư hỏng, giảm sút giá trị về tài sản.
  • Những chi phí mà người bị vi phạm phải bỏ ra để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục những hậu quả do người vi phạm nghĩa vụ gây ra, những tổn thất do thu nhập thực tiễn bị mất, bị giảm sút.

4.3. Có mối quan hệ giữa hành vi vi phạm pháp luật và tổn hại xảy ra

Hành vi vi phạm là nguyên nhân và tổn hại xảy ra là kết quả, chỉ khi nào tổn hại xảy ra là hậu quả tất yếu của hành vi vi phạm pháp luật thì người vi phạm mới phải bồi thường tổn hại.
Mặt khác nếu có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tổn hại thì việc xác định trách nhiệm bồi thường thuộc về ai cần xem xét hành vi vi phạm của họ có quan hệ thế nào đối với tổn hại xảy ra để tránh sai lầm khi áp dụng các quy định về trách nhiệm bồi thường tổn hại.

4.4. Do lỗi của người vi phạm nghĩa vụ dân sự

Lỗi là điều kiện đầu tiên và cần thiết nhất làm căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng.
Người không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự thì sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự khi có lỗi do cố ý hoặc lỗi vô ý, trừ các trường hợp đã có thỏa thuận trước đó hoặc pháp luật quy định khác.

5. Giải đáp có liên quan

  • Vì sao chủ thể bị tổn hại được quyền yêu cầu bồi thường?
Bồi thường kịp thời cho người bị tổn hại nhằm khắc phục tình trạng tài sản của người bị tổn hại, tạo điều kiện cho họ khắc phục tình trạng tài sản khi bị tổn hại. Điều này có ý nghĩa rất cần thiết khi tổn hại về tính mạng, sức khoẻ của cá nhân bị xâm hại.
  • Có các loại bồi thường tổn hại nào?
Bao gồm: trách nhiệm bồi thường tổn hại về vật chất, trách nhiệm bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần.
  • Có trường hợp nào xảy ra tổn hại nhưng không phải bồi thường không?
Có. Các trường hợp được miễn trách nhiệm bồi thường:
    • Do thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng.
    • Do một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng: một bên vi phạm nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ tổn hại tương ứng với mức độ lỗi của mình. Do đó, nếu hợp đồng bị hủy bỏ vì một bên vi phạm nghĩa vụ thì bên còn lại sẽ không phải bồi thường tổn hại
    • Do sự kiện bất khả kháng: bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự.
Quý bạn đọc có thể cân nhắc các nội dung trình bày liên quan: Yêu cầu bồi thường trong vụ án hình sự; Trách nhiệm bồi thường trong tai nạn
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu và phân tích của chúng tôi để trả lời cho câu hỏi claim là gì?, cũng như các vấn đề pháp lý phát sinh có liên quan. Hi vọng có thể trả lời giúp cho bạn đọc những thông tin cơ bản cần thiết, góp phần giúp quá trình thực hiện hợp đồng trên thực tiễn diễn ra thuận lợi hơn. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
  • Gmail: info@lvngroup.vn
  • Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com