Có bắt buộc phải đăng ký nghĩa vụ quân sự không? [Mới 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Có bắt buộc phải đăng ký nghĩa vụ quân sự không? [Mới 2023]

Có bắt buộc phải đăng ký nghĩa vụ quân sự không? [Mới 2023]

Nghĩa vụ quân sự là một trong những nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Khi tham gia nghĩa vụ quân sự, công dân sẽ phải trải qua nhiều bài học rèn luyện nghiêm khắc, vì vậy, để được tham gia nghĩa vụ quân sự công dân phải đảm bảo được điều kiện về độ tuổi, sức khỏe nhất định. Pháp luật nước ta có quy định rất cụ thể và rõ ràng về các điều kiện này. Vậy đây có phải nghĩa vụ bắt buộc với mọi công dân không? Và liệu rằng có đối tượng nào được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự không? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!

Có bắt buộc phải đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Có bắt buộc đi nghĩa vụ quân sự không?

Điều 274 Bộ luật Dân sự năm 2015 định nghĩa là nghĩa vụ như sau:

“Nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).”

Đồng thời, khoản 2 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 nêu rõ:

Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo hướng dẫn của Luật này.”

Theo đó, nghĩa vụ nói chung và nghĩa vụ quân sự nói riêng là việc cá nhân trong độ tuổi phải phục vụ trong quân đội khi được gọi nhập ngũ, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tôn giáo, học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú…

Bên cạnh đó, nghĩa vụ quân sự gồm nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân:

– Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ: Công dân nam trong độ tuổi có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ; công dân nữ trong độ tuổi tại thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.

– Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị: Công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ mà chưa phục vụ tại ngũ, thôi phục vụ tại ngũ; công dân nữ trong độ tuổi có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của quân đội.

Vì vậy, có thể thấy, nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ bắt buộc đối với công dân nam. Riêng công dân nữ thì thực hiện nghĩa vụ quân sự theo diện tự nguyện và nếu quân đội có nhu cầu.

2. Ai được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự?

Theo quy định tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự, độ tuổi gọi nhập ngũ là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Riêng người học đại học, cao đẳng thì được tạm hoãn đến hết 27 tuổi nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Có lý lịch rõ ràng.

– Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

– Đủ sức khỏe để phục vụ tại ngũ: Phải có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 16 năm 2016.

– Có trình độ văn hóa từ lớp 8 trở lên hoặc từ lớp 7 trở lên với địa phương khó đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân…

Mặc dù nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ bắt buộc với công dân đủ điều kiện, tuy nhiên không phải ai cũng thuộc diện gọi nhập ngũ. Theo khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự, các đối tượng sau đây được miễn gọi nhập ngũ:

– Con liệt sĩ, thương binh hạng một.

– Một anh/một em trai của liệt sĩ.

– Một con của thương binh hạng hai; bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

– Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an.

– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, công tác tại vùng kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên.

Mặt khác, phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016 liệt kê các bệnh thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự, không nhận vào quân thường trực gồm: Tâm thần, động kinh, bệnh Parkinson, điếc, di chứng do lao xương, khớp, phong, các bệnh lý ác tính, nhiễm HIV, khuyết tật mức độ nặng và đặc biệt nặng.

Do đó, nếu thuộc các trường hợp nêu trên thì công dân sẽ được miễn nhập ngũ.

3. Trốn nghĩa vụ quân sự bị phạt thế nào?

Căn cứ khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2023/NĐ-CP, người vi phạm quy định về nhập ngũ 2023 sẽ bị phạt hành chính như sau:

Vì vậy, công dân có hành vi trốn nghĩa vụ quân sự có thể bị xử phạt hành chính đến 75 triệu đồng.

Mặt khác, công dân còn có thể bị xử lý hình sự về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 nếu đã bị phạt hành chính hoặc bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà vi phạm thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 02 năm.

Nếu tự gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của mình; phạm tội trong thời chiến hoặc lôi kéo người khác phạm tội thì có thể bị phạt tù 01 – 05 năm.

4. Điều kiện tạm hoãn nghĩa vụ quân sự theo hướng dẫn hiện nay ?

Tại Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về các trường hợp được tạm hoãn:

“1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị tổn hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.”

Tại Khoản 1 Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn nghĩa vụ quân sự thuộc về Chủ tịch UBND cấp huyện. Tuy nhiên, vấn đề xem xét, đăng kí và quản lý danh sách công dân ở địa phương thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ thuộc về thẩm quyền của UBND cấp xã.

Hồ sơ gồm:

+ Đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự;

+ Giấy tờ chứng minh về việc anh là lao động duy nhất trong gia đình phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động.

Trên đây là Có bắt buộc phải đăng ký nghĩa vụ quân sự không? mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com