Hình ảnh minh họa
Có thể thấy rằng, việc nhận nuôi con nuôi theo hướng dẫn của pháp luật hay xuất phát từ thực tiễn đều là việc bắt nguồn từ mục đích cao cả vì lợi ích của trẻ em, người được nhận nuôi. Vậy thì trong những trường hợp đặc biệt, để bảo vệ quyền lợi của trẻ em thì pháp luật có cho phép được nhận cháu ruột làm con nuôi không?
1. Mục đích của việc nhận nuôi con nuôi
Theo quy định tại Điều 2 Luật nuôi con nuôi năm 2010 thì “Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.”
Có thể hiểu quy định trên rằng việc nhận cháu ruột làm con nuôi là xác lập một mối quan hệ mới giữa người nhận nuôi và người được nhận nuôi, đó là mối quan hệ cha, mẹ và con. Đây là mối quan hệ đặc biệt, hết sức thiêng liêng và có ý nghĩa đối với người được nhận nuôi.
2. Có được nhận cháu ruột làm con nuôi không?
Để trả lời câu hỏi Có thể nhận cháu ruột làm con nuôi không? thì ta cần xét các trường hợp cụ thể theo hướng dẫn của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 về điều kiện cần và đủ để xác lập mối quan hệ trên:
2.1 Điều kiện đối với người được nhận nuôi
– Thứ nhất, người được nhận nuôi phải đáp ứng các điều kiện để được nhận làm con nuôi
Điều 8 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định người được nhận làm con nuôi phải thuộc các trường hợp sau:
- Trẻ em dưới 16 tuổi.
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Vậy có thể kết luận rằng cá nhân từ đủ 18 tuổi trở trên không đáp ứng đủ điều kiện về tuổi để được nhận làm con nuôi. Vì vậy, chỉ có thể nhận cháu ruột làm con nuôi nếu người cháu này dưới 18 tuổi.
– Thứ hai, việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ.
– Thứ ba, trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó. Nếu trẻ em đó không đồng ý thì sẽ không được nhận nuôi.
– Lưu ý: Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.
2.2 Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi
– Đáp ứng các điều kiện đối với người nhận con nuôi
Khoản 1 Điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010 người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
Tuy nhiên, trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì chỉ cần đáp ứng hai điều kiện: có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn, có tư cách đạo đức tốt là được.
– Không thuộc các trường hợp không được nhận con nuôi
Khoản 1 Điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định các trường hợp sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
– Không thuộc các hành vi bị nghiêm cấm theo Điều 13 Luật nuôi con nuôi năm 2010.
– Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.
– Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.
– Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.
– Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.
– Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc – dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.
– Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.
– Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập cửa hàng, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
Từ đó, có thể kết luận rằng, việc nhận con nuôi là cháu ruột là hoàn toàn có thể nếu đáp ứng đủ các điều kiện mà Công ty Luật LVN Group đã trình bày như trên.
3. Việc nhận nuôi con nuôi ảnh hưởng gì đến quyền lợi của người nhận nuôi và người được nhận nuôi?
Sau khi nhận cháu ruột làm con nuôi, quyền và nghĩa vụ giứa người nhận nuôi và người cháu sẽ có sự thay đổi.
Điều 24 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định về hệ quả của việc nhận con nuôi như sau:
– Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có trọn vẹn các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo hướng dẫn của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, đơn vị nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi. Tuy nhiên, việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.
– Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, uỷ quyền theo pháp luật, bồi thường tổn hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi. Có thể thấy, cha mẹ nuôi và con nuôi được pháp luật công nhận có quyền và nghĩa vụ đối với nhau như cha mẹ đẻ và con đẻ.
Qua quy định trên ta có thể thấy rằng, cha mẹ nuôi và con nuôi có quyền và nghĩa vụ giống như cha mẹ đẻ và con đẻ theo hướng dẫn của pháp luật.
4. Thủ tục nhận cháu ruột làm con nuôi
Tham khảo thêm Bài viết về Thủ tục nhận cháu ruột làm con nuôi [Chi tiết 2023]
Trên đây là toàn bộ những trả lời của chúng tôi cho câu hỏi “Có được nhận cháu ruột làm con nuôi không?” Trong quá trình cần nghiên cứu và áp dụng các quy định của Luật nuôi con nuôi và các văn bản pháp luật có liên quan, nếu như quý khách hàng còn có câu hỏi hay quan tâm về vấn đề nhận cháu ruột làm con nuôi và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn và hỗ trợ pháp lý thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau đây:
- Hotline: 1900.0191
- Zalo: 1900.0191
- Gmail: info@lvngroup.vn
- Website: lvngroup.vn